P

PAPERLESS ENTRY: Mục nhập không cần đến giấy tờ.

  • Chuyển ngân quỹ bằng điện thoại hay bằng chỉ thị từ máy vi tính chứ không phải bằng chi phiếu hay hối phiếu.
  • Ký thác chi trả bằng máy điện tử từ cơ quan nhà nước hay tổ chức tư nhân vào tài khoản của người ký thác.

PAR: Theo mệnh giá. Tương đương với trị giá danh nghĩa hay trị giá trên mặt của chứng khoán. Thí dụ, một trái phiếu bán theo mệnh giá nghĩa là có cùng giá trị số trên đã được phát hành hay số tiền sẽ được trả khi đến ngày đáo hạn như trái phiếu mệnh giá $1000. Đối với cổ phần thường, mệnh giá do công ty phát hành thiết lập. Có thời, mệnh giá tiêu biểu cho đầu tư nguyên thuỷ nằm sau mỗi cổ phần chứng khoán về hàng hoá, tiền mặt, dịch vụ, nhưng ngày nay không còn như vậy nữa. Thay vào đó, mệnh giá là một số lượng được quy cho cái gì (như $1 cho một cổ phần), được dùng để tính toán trị giá tính bằng tiền của các cổ phần thường trong bằng cân đối tài khoản công ty. Mệnh giá không có liên hệ gì với trị giá thị trường, trị giá này được xác định bởi các tính toán về trị giá tài sản thuần, hoa lợi và các kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận tương lai. Một vài công ty phát hành chứng khoán không mệnh giá. Xem Stated Value.

Mệnh giá càng quan trọng đối với trái phiếu và chứng khoán ưu dãi. Lãi suất của trái phiếu dựa trên số phần trăm của mệnh giá trái phiếu — một trái phiếu lãi suất 10% sẽ trả hàng năm l0% mệnh giá trái phiếu. Cổ tức chứng khoán ưu đãi thường, thường được trả theo số phần trăm mệnh giá của chứng khoán ưu đãi đã phát hành.

PAR BOND: Trái phiếu theo mệnh giá. Trái phiếu đang bán theo mệnh giá, ngang bằng với trị giá danh nghĩa hay trị giá bề mặt của trái phiếu. Một trái phiếu công ty có thể được thu hồi ( chuộc lại ) vào ngày đáo hạn với giá $100 là một trái phiếu theo mệnh giá khi nó mua bán trên thị trường với giá $1000.

PAR EXCHANGE RATE: Tỷ giá hối đoạn danh nghĩa (theo lý thuyết). Xem par of exchange.

PAR GRADE: Cấp độ cơ’ bản. Xem basis grade.

PAR VALUE: Mệnh giá. Xem PAR.

PORTFOLIO: Danh mục đầu tư. Kết hợp sở hữu từ hai trở lên các đầu tư Chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, bất động sản, công cụ tương đương tiền mặt, hay các tài sản khác bởi một cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức. Mục đích của danh mục đầu tư là làm giảm rủi ro bằng cách đa loại hoá đầu tư. Xem Portfolio Beta Score, Portfolio Theory.

PORTFOLIO BETA SCORE: Hệ số Beta danh mục đầu tư Sự bất ổn định của toàn thể danh mục đầu tư chứng khoán trái phiếu của cá nhân, được đo lường bằng hệ số Beta của chính chứng khoán trái phiếu đó. Hệ số Beta đo lường bất ổn định của một loại chứng khoán liên quan đến toàn thể thị trường giống như chỉ số Standard & Poor’s 500. Beta bằng 1 có nghĩa là chứng khoán bất ổn định cùng mức với thị trường.

PORTFOLIO INCOME: Lợi tức trong danh mục đầu tư. Xem Investment Income.

PORTFOLIO INSURANCE: Bảo hiểm danh mục đầu tư. Người quản lý danh mục đầu tư sử dụng hợp đồng futures về chỉ số chứng khoán để bảo vệ danh mục đầu tư chứng khoán chống lại thị trường giảm giá. Thay vì bán chứng. khoán khi bị giảm giá, nhà quản lý bán hợp đồng futures với giá hạ hơn, dùng lợi nhuận chênh lệch này bù lại cho số trong danh mục đầu tư chứng khoán. Các thị trường nào không có khả năng vào ngày Thứ Hai Đen (Black Monday) để xử lý một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu một cách có hiệu quả và thường xuyên làm gián đoạn buôn bán (circuit breaker) thì xem như việc bảo hiểm danh mục đầu tư không còn tác dụng. Xem Program Trading.

PORTFOLIO INVESTMENT: Đầu tư không đủ để kiểm soát công ty. Đầu tư quá ít không đủ để cho nhà đầu tư kiểm soát một phần hay toàn bộ một công ty nghĩa là dưới 51%

PORTFOLIO LENDER: Người cho vay giữ nguyên danh mục cho vay. Người cho vay thường là người đầu tiên cho vay có thế chấp, người này giữ số tiền cho vay trong danh mục cho vay của mình cho đến khi đáo hạn (cho đến khi người vay trả nốt nợ) và không bán số tiền cho vay này cho nhà đầu tư trong thị trường cấp hai. Người cho vay này hưởng lợi tức thuần từ chênh lệch cho vay tức chênh lệch giữa tài sản sinh lãi. và nợ ký thác, ngược lại với ngân hàng cho vay có thế chấp, người này có lợi nhuận từ lệ phí.

PORTFOLIO MANAGER: Nhà quản lý danh mục đầu tư Chịu trách nhiệm chuyên môn về Danh Mục Đầu Tư Chứng Khoán cho cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức. Họ còn được gọi là nhà quản lý tiền bạc (money manager), nhất là khi có các dịch vụ cá biệt thì gọi là Cố Vấn Đầu Tư (investment counsel). Nhà quản lý có thể làm việc cho quỹ hỗ tương đầu tư, quỹ hưu trí, kế hoạch chia lợi nhuận, phòng uỷ thác ngân hàng, công ty bảo hiểm. Để được trả phí quản lý này, nhà quản lý có trách nhiệm của người được uỷ thác tài sản nhằm quản lý tài sản một cách thận trọng và chọn lựa cơ hội đầu tư chứng khoán, trái phiếu, công cụ tương đương tiền mặt, bất động sản sao cho đạt được lợi nhuận tốt nhất vào bất cứ thời điểm nào. Xem Portfolio Theory, Prudent–Man rule.

PORTFOLIO THEORY: Lý thuyết về danh Mục Đầu Tư Phương thức quyết định đầu tư khôn ngoan nhất cho phép nhà đầu tư phân loại xếp hạng, đánh giá, và kiểm soát được lợi nhuận và rủi ro. Nó cũng còn gọi là Lý thuyết Quản Lý Danh Mục Đầu Tư hay Lý Thuyết Hiện Đại Về Danh Mục Đầu Tư. Cơ bản của lý thuyết là thẩm định mối tương quan giữa rủi ro. Lý thuyết bắt đầu bằng việc phân tích chứng khoán theo như thông lệ, chuyển trọng tâm phân tích đặc tính đầu tư cá nhân bằng xác định mối tương quan số liệu giữa các loại chứng khoán trái phiếu trong toàn thể danh mục đầu tư. Phương thức lý thuyết có 4 giai đoạn:

  • Đánh giá chứng khoán trái phiếu : mổ tả toàn thể bối cảnh tài sản trong phạm vi rủi ro và lợi nhuận.
  • Quyết định phân bố tài sản : xác định tài sản sẽ được phân bố như thế nào giữa các loại đầu tư, trái phiếu hay chứng khoán.
  • Tối ưu hoá danh mục đầu tư : điều hoà rủi ro và lợi nhuận khi chọn lựa trái phiếu chứng khoán để đầu tư, như xác định danh sách chứng khoán nào cho lợi nhuận tốt nhất với mức độ rủi ro vừa phải.
  • Đo lường hiệu suất (performance measurement) : chia mức hiệu suất mỗi chứng khoán (rủi ro) thành các loại liên quan đến thị trường (hệ thống và liên quan đến ngành công nghiệp (số dư).

POSLTION: Vị thế.

  • Ngân hàng : Số cân đối thuần của ngân hàng trong lãnh vực ngoại tệ.
  • Tài chánh : điều khiển tài chánh công ty.

PREFERRED ORDINARY SHARE: Cổ phần thưởng được ưu tiên. Vốn có quyền về cổ tức ở giữa khung cổ phần ưu đãi và cổ phần thường.

PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi. Loại chứng khoán vốn (capital stock) chi trả cổ tức theo lãi suất ấn định và ưu tiên hơn chứng khoán thường trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản. Chứng khoán ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu. Hầu hết chứng khoán ưu đãi là loại tích luỹ, nghĩa là nếu cổ tức bị cho qua (không được chi trả vì lý do nào đó), nó sẽ được tích luỹ lại và phải được chi trả trước cổ tức của chứng khoán thường. Cổ tức bị cho qua đối với chứng khoán ưu đãi không tích luỹ (noncumulate preferred stock) thì coi như là không bao giờ có lại. Chứng khoán ưu đãi có dự phần (participating preferred stock) cho cổ đông có quyền chia lợi nhuận cao hơn số cổ tức đã được tuyên bố cùng với các cổ đông thường, nó khác với chứng khoán ưu đãi không dự phân có cổ tức quy định theo giới hạn. Chứng khoán ưu đãi điều chỉnh (adjustable-preferred stock) chi trả cổ tức có điều chỉnh, thường theo từng quý, dựa trên sự thay đổi lãi suất công khố phiếu hay lãi suất thị trường tiền tệ. Chứng khoán ưu đãi khả khoán (convertible preferred stock ) là loại có thể đổi ra một số cổ phần thường đã ấn định và vì thế biến) động hơn chứng khoán bất khả hoán, loại này giống với trái phiếu lợi tức cố định Xem Convertible, Cumulative Preferred, Par- ticipating Preferred, PIK Securities ; Prior-preferred Stock.

PREFERRED STOCK RATIO: Tỷ lệ chứng khoán ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi theo mệnh giá được chia cho đổng số tư bản hoá. Kết quả là số phần trăm tư bản hoá – trái phiếu và trị giá thuần được tiêu biểu bằng chứng khoán ưu đãi.

PRELIMINARY INVOICE: Bản hoá đơn trù bị, sơ bộ. Tài liệu do người bán gởi trước cho người mua trong đó đề xuất các điều khoản mua bán trong giai đoạn đầu của một giao dịch mua bán. Bản hoá đơn trù bị có thể là cơ bản cho các thương lượng sau này hoặc có thể được người mua chấp nhận là tài liệu chung cuộc về điều khoản mua bán.

PRELIMINARY PROSPECTUS: Bản quảng bá sơ bộ. Tài liệu đầu tiên do nhà bao tiêu số phát hành chứng khoán mới phổ biến cho các nhà đầu tư sắp sửa đầu tư. Tài liệu cho biết chi tiết tài chánh về việc phát hành nhưng không bao gồm tất cả thông tin như bản quảng bá sau cùng hay bản quảng bá theo luật định và một phần tài liệu có thể được thay đỏi trước khi phát hành bản quảng bá sau cùng. Bởi vì một phân bìa của bảng quảng bá sơ bộ in bằng mực đỏ nên nó được gọi là red herring (cá trích đỏ).

PREMIUM: Tiền thưởng – Chênh lệnh cao hơn mệnh giá – Phí mua option- Phí bảo hiểm.

  • Tổng quát : số chi trả thêm như là tiền thưởng.
  • Trái phiếu:

    • Số tiền có được do trái phiếu bán cao hơn mệnh giá. Thí dụ, trái phiếu mệnh giá $1.000 khi bán được $1.100 thí tiền chênh lệch (premium) là $100. Điều này cũng áp dụng cho loạt chứng khoán ưu đãi. Xem Premium Bond
    • Số tiền (trị giá) có được khi giá thu hồi của nhà phát hành vượt quá mệnh giá trái phiếu được thu hồi. Xem Call Premium.

  • Bảo hiểm: phí trả cho công ty bảo hiểm để thực hiện bảo hiểm. Số chi trả 1 lần hay nhiều lần cần thiết lập nên quỹ trợ cấp hàng năm.
  • Hợp đồng option: (hợp đồng đặt giá trước) : giá phí mà người mua put option hay call option phải trả cho người bán hợp đồng option. Phí mua option được xác định bởi các lực lượng cùng và cầu của thị trường.
  • Chứng khoán:

    • Phí được trả bởi người bán khống bán chứng khoán vay mượn – short seller) khi mượn chứng khoán để bán khống.
    • Trị giá của giá một chứng khoán cao hơn chứng khoán khác. Thí dụ, nhà phân tích chứng khoán có thể nói là chứng khoán công ty thực phẩm XYZ bán với giá chênh lệch hơn 15% của chứng khoán công ty thực phẩm khác, có nghĩa là chứng khoán này có trị giá cao hơn chứng khoán cùng ngành. Tuy nhiên, nó không nhất thiết là chứng khoán vượt giá. Thật ra, nó cho biết là: công chúng đầu tư chỉ có thể nhận biết tiềm năng thị trường của nó khi nó tiếp tục tăng giá. Tương tự như thế, nhà phân tích có thể nói rằng chứng khoán ngành thực phẩm đang bán chênh lệ 20% đối với chỉ số Standard & Poor’s 500, cho biết giá tương đối mạnh đối với toàn thể thị trường.
    • Trong phát hành chứng khoán trái phiếu mới, trị giá giá mua bán cổ phần cao hơn giá phát hành.
    • Trị giá cao hơn trị giá thị trường được chi trả trong việc đưa ra giá đệm để tiếp quản (tender offer). xem Premium Raid.

PREMIUM BOND: Trái phiếu có chênh lệch giá cao hơn. Trái phiếu có giá bán cao hơn mệnh giá hay giá thu hồi. Thí dụ trái phiếu có mệnh giá $1.000 được gọi là trái phiếu có chênh lệch giá nếu được bán với giá $1.050.
PRICE-DIVIDEND RATIO (P/D): Tỷ lệ giá cổ tức. Giá thị trường của chứng khoán chia cho cổ tức mỗi cổ phần vào năm trước Tỷ lệ P/D xác định trị giá tài sản của một loại chứng khoán đã có trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư.

PRICE/EARNINGS RATIO (P/E): Tỷ lệ giá/lợi nhuận. Giá chứng khoán chia cho lợi nhuận mỗi cổ phần. Tỷ lệ P/E có thể hoặc là sử dụng lợi nhuận được báo cáo trong năm sau cùng (gọi là tỷ lệ P/E theo dõi : trailing P/E tỷ lệ P/E đã qua) hoặc là dùng dự đoán của nhà phân tích và lợi nhuận năm tới (gọi là tỷ lệ P/E sắp tới : forward P/E).

Tỷ lệ P/E đã qua được liệt kê cùng với giá chứng khoán và hoạt động mua bán trong báo hằng ngày. Thí dụ, chứng khoán đang bán giá $20/cổ phần có lợi nhuận $1 trong năm qua thì có tỷ lệ P/E đã qua là 20. Nếu cùng chứng khoán đó dự trù có lợi nhuận $2 năm tới, nó sẽ có tỷ lệ giá/1ợi nhuận ( P/E ) sắp tới là 10.

Tỷ lệ P/E cũng còn gọi là bội số, nó cho nhà đầu tư ý niệm là họ đang chi trả bao nhiêu cho sức kiếm lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ P/E càng cao thì nhà đầu tư càng chi trả nhiều và vì thế họ mong rằng càng cần có nhiều lợi nhuận Chứng khoán có tỷ lệ P/E cao với bội số cao hơn 20 là loại chứng khoán của công ty trẻ đang phát triển nhanh. Chứng khoán này có nhiều rủi ro hơn chứng khoán có tỷ lệ P/E thấp bởi vì kỳ vọng phát triển cao dễ bị biến động hơn phát triển thấp. Chứng khoán tỷ lệ P/E thấp thường ở trong các ngành phát triển thấp, đã chín chắn (trưởng thành) hay ở trong nhóm chứng khoán không còn được chiếu cố tức là ở các công ty chất lượng cao, tổ chức tốt và thuộc loại lão làng có lợi nhuận ổn định và thường xuyên trả cổ tức. Thông thường chứng khoán có tỷ lệ P/E thấp có hoa lợi cao hơn chứng khoán có tỷ lệ P/E cao và chứng khoán này thường không trả cổ tức (dùng cổ tức để phát triển thêm).

PRICE ESCALATION: Giá leo thang, nâng giá. Giá sản phẩm hay dịch vụ tăng cao hơn bình thường. Thường thường sự gia tăng này là do có thêm giá phí. Thí dụ, hàng xuất khẩu có giá cao hơn hàng nội địa vì có thêm phí vận chuyển, phí tài chánh. Lương lao động cao hơn hay giá phí bộ phận rời cũng làm cho giá leo thang (làm nâng giá).

PRICE GAP: Lỗ hổng của giá. Từ ngữ được dùng khi giá chứng khoán hoặc là vọt lên hay rơi tuột xuống khung giá mua bán sau cùng mà không có gối đầu. Thí dụ, chứng khoán có thế tăng vọt vượt lên giá đóng cửa $20 cổ phần, trong khi khung giá ngày hôm đó là $18 – $20. Qua ngày hôm sau khung giá mở cửa là $22 -$24 vì có tin sẽ có công ty khác tiếp quản (Takeover Bid). Hoặc là khi công ty báo cáo lợi nhuận thấp hơn mong đợi và do đó khung giá $18 – $20 sẽ rớt xuống khung giá $13 – mà không có khung giá nào nằm giữa hai khung giá trên. Các nhà phân tích kỹ thuật, xem lỗ hổng giá cả là nhưng chuyển biến quan trọng, họ ghi nó lên biểu đồ bởi vì lỗ hổng này thường biểu thị vị thế mua hay bán quá mức.

PRICE INDEX: Chỉ số giá cả. Chỉ số trung bình giá bán lẻ và giá bán buôn (bán sỉ) của hàng hoá hay dịch vụ . Chỉ số này dùng để đo lường lạm phát, nó tính theo số phần trăm giá trung bình căn cứ trên năm cơ bản nào đó. Chỉ số giá tiêu thụ (consumer cusdexes) thường được gọi là chỉ số giá bán lẻ (Retail price Index – RPI) hay CPI (Cousumer price index). Chỉ số bán buôn (bán sỉ) (Wholesale indexes) thường được gọi là chỉ số giá sản xuất (Producer price index – PPI) hay chỉ số giá bán buôn (Wholesale price index – WPI)

PRICE LEADER: Công ty làm chủ giá cả. Đầu sỏ giá cả. Công ty có đủ sức mạnh thị trường trong một ngành công nghiệp để có thể phá vỡ (không bị ảnh hưởng, cạnh tranh giá cả. Công ty làm chủ giá cả sẽ ấn định giá trong tập đoàn đầu sỏ chuyên ngành (oligopoly) và các đối thủ cạnh tranh phải theo để tránh chiến tranh giá cả. Việc định giá không phạm pháp nhưng khi các đối thủ cạnh tranh âm mưu hợp lực hạ giá đến mức tối thiểu, thì cuộc chiến giá cả sẽ phát triển. Trong hầu hết các quốc gia việc này là bất hợp pháp.

PRICE LEVEL ADJUSTED MORTGAGE (PLAM): Tiền vay có thế chấp được điều chỉnh theo mức giá. Một hình thức tiền vay có thế chấp chi trả tăng dầu (graduated payment mortgage) trong đó lãi suất chi trả được giữ cố định nhưng số cân đối hiện hành được điều chỉnh theo lạm phát tuỳ thuộc chỉ số giá cả tương ứng. theo từng giai đoạn, tuỳ theo thời biểu định kỳ được cả hai người vay và người cho vay chấp thuận số cân đối hiện hành đang nợ được xem xét lại để tương ứng với trị giá tài sản và số chi trả hàng tháng cũng được xem xét lại theo cách tính tương ứng này. Xem Alternative Mortgage Instrument.

PRICE LIMIT : Giới hạn về giá. Xem Limit Price.

PRICE METHOD: Phương thức giá. Xem Piece rote.

PRICE-NET TANGIBLE ASSETS RATIO: Tỷ lệ giá/tài sản hữu hình thuần. cho tài sản hữu hình thuần của nó

PURPOSE LOAN: Tiền vay có mục đích. Tiền vay được chứng khoán trái phiếu bảo đảm và được dùng để mua chứng khoán trái phiếu khác theo luật lệ tín dụng và tài khoản margin của nhà nước.

PURPOSE STATEMENT: Báo cáo mục đích. Tờ khai do người vay đệ trình có ghi chi tiết mục đích vay có chứng khoán trái phiếu bảo đảm. Người vay đồng ý không dùng tiền vay để mua chứng khoán trái phiếu trái với quy định của nhà nước. Xem : Nonpurpose Loan, Regulation U. PUT : Hợp đồng Put option. Xem Put option.

PUT BOND: Trái phiếu có quyền trả lại trước ngày đáo hạn. Trái phiếu cho phép người giữ trái phiếu thu hồi (chuộc) số tiền theo các thời khoản ấn định trước ngày đáo hạn và nhận đầy đủ mệnh giá. Trái chủ được phép giao lại trái phiếu cho nhà phát hành một lần trong thời gian còn hiệu lực phát hành hoặc lâu hơn. Đổi lại đặc quyền này: trái chủ phải chịu thiệt thòi một ít hoa lợi khi chọn trái phiếu put thay vì chọn trái phiếu có lãi suất không thể chuộc lại ( thu hồi ) trước thời hạn.

PUT BUYER: người mua hợp đồng Put option. Nhà đầu tư trả phí mua hợp đồng option theo một thời gian ấn định để có quyền bán chứng khoán cơ sở theo giá đã ấn định.

PUT OPTION: Hợp đồng Put option (mua, bán chứng khoán theo chiều xuống). -Trái phiếu : quyền của trái chủ thu hồi mệnh giá trái phiếu trước thời hạn . xem : Put Bond . Hợp đồng option : hợp đồng cho quyền bán một một số trái phiếu đã ấn định theo giá ấn định trong một thời hạn nhất định. Người mua hợp đồng put option được quyền này, đổi lại họ phải chi trả phí mua option (option premium). Người bán put option cho người mua quyền này, để đổi lại họ được nhận phí mua option. thí dụ, người mua hợp đồng option công ty XYZ giá điểm 70 đáo hạn tháng 5 (XYZ May 70 Put) có quyền bán 100 cổ phần công ty XYZ với giá $70 cho người bán hợp đồng put option bất cứ lúc nào cho đến ngày đáo hạn tháng 5. Người mua put option hy vọng chứng khoán sẽ rớt giá trong khi đó người bán hợp đồng put option lợi hy vọng chứng khoán sẽ đứng giá, tăng giá hay rớt xuống một giá ít hơn lợi nhuận do phí mua option mang lại.

PUT SPREAD: Mua và bán song hành hợp đồng put option. Nhà đầu tư mua một hợp đồng Put Option của một loại chứng khoán nào đó và bán một hợp đồng put option của cùng loại chứng khoán nhưng khác ngày đáo hạn, giá điểm hoặc cả hai.

PUT THROUGH: Xong xuôi, thành tựu. Giao dịch mua bán cùng lúc kết thúc (do một nhà buôn bán thực hiện trên một thị trường chứng khoán ). Trong buôn bán hoàn tất (put through sale), một khách hàng bán và một khách hàng mua một khối lượng lớn một loại chứng khoán.

PUT TO SELLER: Bán lại cho người bán. Nhóm từ ngữ được sử dụng khi hợp đồng put option được thực hiện. Người viết ( hay bán ) hợp đồng option (option writer) cam kết mua lại cổ phần cơ sở theo giá đã thoả thuận. Thí dụ, hợp đồng put option XYZ tháng 7 – 40 (XYZ June 40 Put – hợp đồng put option công ty XYZ giá $40, đáo hạn tháng 7) “Put to seller” (được bán lại cho người bán), người viết sẽ phải mua lại 100 cổ phần công ty XYZ với giá $40/ cổ phần của người giữ hợp đồng ( người đã mua hợp đồng put option) cho dù trị giá thị trường hiện tại của cổ phần công ty XYZ có thể thấp hơn $40/ cổ phần

PUT WRITER: Người bán hợp đồng Put option. Nhà đầu tư nhận phí mua hợp đồng option theo một thời gian ấn định và cam kết mua chứng khoán cơ sở theo giá đã ấn định khi người mua hợp đồng put option muốn bán.

PYRAMIDING : Tiến hành theo kiểu hình kim tự tháp.

  • Tổng quát : hình thức bành trướng kinh doanh bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chánh để xây dựng cơ cấu công ty phức hợp
  • Lừa đảo : mưu đồ trên số trị giá không tồn tại, thường tiến hành theo dạng hình học với một chuỗi chặt chẽ , ngày nay bị xem là bất hợp pháp. Một thí dụ nổi tiểng là trường hợp lừa đảo của Ponzi vào cuối thập niên l920 người đầu tư được Ponzi trả lợi nhuận bằng số tiền của người đầu tư mới cho đến khi sự việc bị đổ bể
  • Đầu tư : sử dụng lợi nhuận không có thực của một vị thế chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá làm thế chấp để mua thêm vị thế bằng quỹ mượn của Broker.

O

OFFER BY PROSPECTUS: Cung ứng bằng tập quảng bá. Xem Inital public Offering

OFFER DOCUMENT: Tài liệu về cung ứng tiếp quản. Thông báo của công ty đến cổ đông bao gồm các chi tiết giá đặt mua để tiếp quản của công ty khác. Thông báo cho biết giá mỗi cổ phần và giải thích mục tiêu tiếp quản sẽ đem lợi như thế nào cho cổ đông.

OFFER FOR SALE: Cung ứng để bán. Xem Inital public Offering

OFFER LIST: Danh sách để nghị riêng. Trong thương lượng mậu dịch quốc tế, danh sách các sản phẩm không lệ thuộc vào thương lượng, hay sản pơhẩm có thuế quan được giảm hay huỷ bỏ.

OFFERING: Cung ứng ra công chúng: Xem public Offering

OFFERING CIRCULAR: Tài liệu về cung ứng. Xem Prospectus.

OFFERING DATE: Ngày tháng (thời điểm) cung ứng. Thời điểm chứng khoán hay trái phiếu đầu tiên được bán ra công chúng. Xem: Dated Date, Public Offering.

OFFERING PRICE: Giá cung ứng. Giá mỗi cổ phần lúc chứng khoán trái phiếu mới (lần đầu ) được cung ứng hay cung ứng lần thứ hai để bán ra công chúng. Thí dụ, nếu chứng khoán XYZ mới phát hành được định giá là $ 40/cổ phần thì giá cung ứng $40. Khi cổ phần quỹ hỗ tương đầu tư đã có trong dân chúng, cổ phần được bán với trị giá thuần tài sản cũng gọi là giá cung ứng hay giá đặt bán công với chi phí bán nếu có. Trong quỹ không phí, giá cung ứng bằng với trị giá tài sản thuần. Trong quỹ có tính phí, phí tính được cộng vào trị giá tài sản thuần để có giá cung ứng. Xem Offer

OFFRING SCALE: Giá cung ứng theo tỉ lệ thời hạn. Giá của loại trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau do nhà bao tiêu cung ứng ra công chúng. Giá cung ứng này cùng có thể diễn đặt bằng từ ngữ: hoa lợi khi đáo hạn.

OFFER WANTED (OW): Thông báo cần người cung ứng (cần mua). Bố cáo của một người có khả năng mua chứng khoán cho biết ông ta đang tìm một người có khả năng cung ứng chứng khoán. Chữ viết tắt OW thường thấy trong Tờ Hồng (tờ liệt kê chứng khoán) và Tờ Vàng (liệt kê trái phiếu công ty) được NQB phát hành dành cho loại chứng khoán trái phiếu do người buôn bán trên Thị Trường Ngoài Danh Mục mua bán. Xem Bid Wanted.

OFFICIAL LIST: Danh sách chính thức. Trong thị trường chứng khoán, danh sách chứng khoán mua bán trên thị trường cấp một, còn gọi thị trường chính. Danh sách chính thức được phát hành hằng ngày cùng với thông báo về các giao dịch mua bán trong suốt một ngày hành chính. Danh sách bao gồm giá chứng khoán, số phất hành mới, thời điểm có cổ tức.v.v…

OFFICIAL NOTICE OF SALE: Bố cáo chính thức về thương vụ bán. Bố cáo của chính quyền đô thị mời ngân hàng đầu tư đệ trình cuộc đấu thầu cạnh tranh cho việc phát hành trái phiếu sắp tới. Bố cáo cho biết tên của viên chức đô thị để biết thêm chi tiết và cho biết các thông tin cơ bản về việc phát hành như mệnh giá và các điều kiện quan trọng. Báo Bond Buyer thưòng đăng các như cáo như thế.

OFFICIAL STAFF COMMENTRY: Chú giải của Ban Cán Bộ. Bản chủ giải được Ban Cán Bộ Nhà Nước soạn thảo nhằm giải thích các vấn đề trong những phần quan trọng của luật lệ bảo vệ người tiêu dùng.

OFFICIAL STATEMENT: Báo cáo chính thức. Bản báo cáo chi tiết để phát hành trái phiếu đô thị. Thông báo tài chính của nhà nước đang hoạt động cung ứng trái phiếu đô thị trong đó có ghi mục đích của việc phát hành và nhà đầu tư sẽ được chi trả lại như thế nào. Báo cáo chính thức cho biết rõ các thông tin thích đáng về tình trạng tài chính của nhà phát hành

OFFICIAL STAEMENT: Báo cáo của viên chức, báo cáo chính thức. Xem legal Opinion. OFFSET: Bù đắp, bù trừ, cân đối. Thanh toán hợp đồng Option

Kế toán :

  • Số lượng tương đương hay số cân bằng ngược với số lượng khác bên phần đối xứng trong cùng số cái hay trong sổ cái tài khoản khác. Xem Absorbed.
  • Số lượng làm triệt tiêu hay giảm một món nợ.

Ngân hàng:

  • Quyền hợp pháp của ngân hàng giữ lại quỹ ký thác để trang trải cho số tiền cho vay không được trả – gọi là quyền bù lỗ (right of offset).
  • Con số chứa trong thẻ ngân hàng kết hợp với mã số do người giữ thẻ nhớ sẽ tiêu biểu cho số chứng minh của người ký thác – gọi là Pan- Pin Pari.
  • Chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, hợp đồng option: Chấm dứt giao dịch liên quan đến mua hay bán một option có cùng những đặc điểm khi đã nắm giữ một hợp đồng. Bảo hộ giá, như bán khống (bán chứng khoán vay mượn) một chứng khoán

OPTION: Hợp đồng mua hoặc bán dựa vào giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số. Tổng quát : quyền mua và bán tài sản đổi lại để được một số trên dựa trên thoả thuận. Nếu quyền này không được thực hiện sau một thời khoản ấn định, hợp đồng option đáo hạn và người mua option sẽ thiệt mất tiền. Xem : Exercise. Chứng khoán trái phiếu : thoả thuận giao dịch chứng khoán trái phiếu liên quan mật thiết với chứng khoán, hàng hoá hay chỉ số chứng khoán. Hợp đồng option được mua bán trên nhiều thị trường.

  • Call option cho người mua quyền được mua 100 cổ phần của chứng khoán cơ sở với giá cố định trước thời điểm được ấn định trong tương lai – thường là 3,6 và 9 tháng. Để được quyền này, người mua Call Option trả cho người bán, gọi là người viết (tác giả – writer), một phí gọi là premium (phí mua option) phí này sẽ bị mất nếu người mua không thực hiện option trước thời điểm ấn định theo thoả thuận. Vì thế người mua Call sẽ dự đoán giá cổ phần cơ sở sẽ tăng trong thoảng thời gian ấn định. Thí dụ, một Call Option trên 100 cổ phần XYZ có thể giao cho người mua quyền được mua các cổ phần này với giá $100/cổ phần bất cứ lúc nào trong vòng 3 tháng kế tiếp. Để mua option đó, người mua có thể phải trả phí option là $2/cổ phần hay $200/100 cổ phần. Nếu lúc đó hợp đồng option XYZ đang bán với giá $95/cổ phần, người mua option sẽ có lợi nếu giá chứng khoán XYZ tăng, nếu XYZ tăng vọt lên $120/cổ phần trong 2 tháng, người mua option có thể thực hiện option để mua 100 cổ phần với giá $100 và sau đó bán lại với giá $120/cổ phần, giữ lại số chênh lệch đó làm lợi nhuận (trừ phí $2/cổ phần). Ngược lại, nếu XYZ rớt xuống dưới $95 và giữ nguyên trong 3 tháng, vào cuối thời điểm này Call option đáo hạn và người mua Call sẽ không phận lại được $2/cổ phần phí option đã bỏ ra (tổng cộng là, $200).
  • Ngược lại Call Option là Put option, nó cho người mua quyền được bán một số cổ phần ấn định với một giá ấn định trong một thời khoảng ấn định. Người mua Put Option kỳ vọng giá chứng khoán cơ sở sẽ rớt. Một người nào đó nghĩ rằng giá chứng khoán XYZ sẽ rớt có thể mua một Put option chứng khoán XYZ có giá trị 3 tháng gồm có 100 cổ phần với giá $100/cổ phần và trả phí option là $2 . Nếu XYZ rớt xuống còn $80/cổ phần, người mua Put sau đó có thể thực hiện quyền bán 100 cổ phần XYZ với giá $100, trước hết người mua sẽ mua 100 cổ phần với giá $80 cổ phần và sau đó bán cho người bán Put option (người viết – tác giả) với giá $100/cổ phần như thế kiếm lời được $l8/cổ phần (lời $20/cổ phần trừ cho phí option ) . Thực tế, hầu hết các Call và Put Option ít khi được thực hiện. Thay vào đó, nhà đầu tư mua và bán option trước khi đáo hạn, họ mua bán nhằm vào giá phí option tăng hay giảm. Bởi vì người mua option chỉ phải đặt một số tiền nhỏ phí option) cho một số lượng lớn chứng khoán nên mua, bán option sẽ cho ta nhiều đòn bẩy tài chánh (hỗ trợ tài chánh) và có thể đạt được lợi nhuận khổng lồ. Các nhà buôn bán option có thể viết option có bảo kê trong đó họ có chứng khoán cơ sở, hoặc là viết option khống ( có rất nhiều rủi ro) trong trường hợp họ không có chứng khoán cơ sở: Thông thường, người buôn bán option thua lỗ nhiều phí option vì mua bán không thành công trước khi đạt được mua bán có nhiều lợi nhuận .

Các nhà buôn bán thành thạo hơn thì lại kết hợp Call là Put Option khác nhau theo vị thế rải ra và hàng hai. Họ lời hay lỗ là do mức chênh lệch rộng hay hẹp (ít hay nhiều) giữa giá cả option. Option chứng khoán thưởng được trao cho các nhà điều hành công ty nếu như công ty đạt được những mục tiêu tài chánh nào đó, như đạt được mức bán hay lợi nhuận mong đợi. Nhà điều hành được tặng option mua chứng khoán công ty với giá thấp hơn giá thị trường và bán chứng khoán này ra thị trường để kiếm lời. Xem Call, Coverea option Deep In (Out Of) The Money, In The Money, Naked Option, Option Writer, Out of Money.

OPTION AGREEMENT: Thoả thuận option. Tờ khai của khách hàng công ty môi giới khi mở tài khoản option. Nó ghi chi tiết các thông tin tài chánh về khách hàng, người đống ý tuân theo các luật lệ mua bán Option Thoả ước này còn gọi là tờ khai thông tin option, nó đảm bảo với broker là các nguồn tài chánh của khách hàng,đủ để chịu đựng được thua lỗ có thể xảy ra trong mua bán option . Khách hàng phải nhận được một bản quảng bá từ OCC (Options Clearing Corporation) trước khi bắt đầu mua bán

OPTIONAL DIVIDEND: Lựa chọn cổ tức. Cổ tức được trả bằng tiền mặt hay bằng chứng khoán. Cổ đông có quyền lựa chọn loại chi trả cổ tức.

OPTIONAL PAYMENT BOND: trái phiếu được chi trả theo lựa chọn. Trái phiếu có vốn và lãi được trả tuỳ theo lựa chọn của trái chủ hoặc là bằng một hay nhiều loại tiền tệ nước ngoài hay bằng tiền tệ nội địa.

OPTION HOLDER: Người còn giữ option, sở hữu chủ hợp đồng option. Người nào đó mua một Call hay Put option nhưng chưa thực hiện hay bán nó. Người giữ Call muốn giá chứng khoán cơ sở tăng, còn người giữ Put thì muốn giá chứng khoán cơ sở giảm.

OPTION MUTUAL FUND: Quỹ hỗ trong đầu tư option. Quỹ hỗ tương đầu tư mua hay bán option để tăng trị giá cổ phần của quỹ. Quỹ hỗ tương đầu tư option có thể theo đường lối bảo thủ (dè dặt thận trọng) hay cấp tiến (năng động mạo hiểm). Thí dụ, quỹ bảo thủ có thể mua chứng khoán và tăng lợi tức cổ đông bằng phí option do bán Call và Put option theo số chứng khoán trong danh mục đầu tư. Loại quỹ này được gọi là quỹ lợi tức option Hoàn toàn ngược lại là quỹ phát triển option mua Call và put option theo chứng khoán mà nhà quản lý quỹ nghĩ rằng sẽ rớt giá hay tăng giá mạnh, nếu nhà quản lý đúng thì sẽ kiếm được thật nhiều lợi nhuận thông qua việc thực hiện option. Đòn bẩy tài chánh trong option sẽ giúp quỹ có thể tăng lợi nhuận theo bội số nhân gấp mấy lần.

OPTION PREMIUM: Phí option. Số tiền cho mỗi cổ phần mà người mua option trả cho người bán option để có quyền mua (call) hay bán (Put) chứng khoán cơ sở theo một giá ấn định trong một thời khoảng đã ấn định. Giá phí option được định giá theo số tăng 1/8 hay 1/16 của 1% và được in trong bảng option của các nhật báo. Phí option $5/cổ phần có nghĩa là người mua option sẽ phải trả $500 cho một option l00 cổ phần. Xem Call Option. Put Option.

OPTION SERIES: Loạt option. Các option cùng hạng loại (Call option hay Put option cùng chứng khoán cơ sở) và cũng có cùng giá thực hiện và tháng đáo hạn . Thí dụ tất cả Call option 80 tháng 10 XYZ là một sê ri cũng như tất cả Put option 100 tháng7 ABC xem Option.

OPTION SPREAD: Rải option ra – Mua và bán song hành hợp đồng option. Mua và bán option cùng hạng loại vào cùng một lúc. Nhà đầu tư áp dụng sách lược mua và bán song hành option hy vọng đạt được lợi nhuận từ số chênh lệch nhiều hay ít (rộng hay hẹp) giữa các option khác nhau. Mua và bán song hành option có thể được thực hiện có lợi nhuận trong cả thị trường lên hay xuống. Thí dụ:

  • Tham gia hai option với cùng giá thực hiện, nhưng có thời điểm đáo hạn khác nhau. Thí dụ, nhà đầu tư có thể mua Call option 60 tháng từ XYZ (hợp đồng Call option giá thực hiện $60/ cổ phần đáo hạn tháng 7 theo chứng khoán công ty XYZ).
  • Tham gia hai option có giá điểm (giá thực hiện) khác nhau nhưng có cùng thời điểm đáo hạn. Thí dụ, nhà đầu tư mua Call 60 tháng 4 XYZ và bán Call 70 tháng 4, theo chứng khoán công ty XYZ) Luật pháp : hướng dẫn xuất phát từ toà án pháp quyền court of jurisdiction) hay quy tắc luật lệ. Các công cụ chi trả : yêu cầu của người chi trả đối với người thực hiện, như trên chi phiếu ghi “trả theo lệnh của (khi được đại diện bởi) John Doe” . Mua bán : yêu cầu mua, bán, giao nhận hàng hoá hay dịch vụ mà nhà phát hành lệnh đã cam kết theo các thời điểm ấn định.

ORDER MEMORANDUM: Phiếu ghi lệnh hay còn gọi là Order Ticket. Bản kê khai đăng ký các lệnh bao gồm các chỉ dẫn của khách hàng liên quan đến việc sắp xếp (thoả thuận) một lệnh mua hay bán). Bản ghi nhớ các lệnh bao gồm các thông tin như tên và số tài khoản khách hàng, thứ loại chứng khoán, loại giao dịch (mua, bán, bán khống v.v. . .) và các chỉ dẫn đặc biệt (như thời điểm hoặc các giới hạn về giá). Nó đồng nghĩa với Order Memo, Order Ticket.

ORDER ROOM (ORDER DEPARTMENT): Phòng đặt lệnh (mua hay bán). Phòng trong công ty môi giới chứng khoán chịu trách nhiệm chuyển lệnh đến một thị trường thích hợp để thực hiện.

ORDER TICKET: Phiếu lệnh. Thể thức được một đại diện có đăng ký (người thực hiện tài khoản) của công ty môi giới hoàn tất dựa trên chỉ thị của khách hàng. Nó cho biết lệnh là lệnh mua hay bán, số đơn vị, tên chứng khoán, loại lệnh (lệnh thị, lệnh giới hạn hay lệnh ngưng) tên khách hàng và mã số. Sau khi thực hiện lệnh trên hiện trường mua bán hay phòng thương vụ công ty (nếu ngoài danh mục), giá được viết và khoanh tròn trên phiếu lệnh và người broker hoàn tất được chỉ danh bằng số. Phiếu lệnh phải được giữ lại trong một thời gian theo quy định của luật.

ORDINARY INCOME: Lợi tức thông thường. Lợi tức có từ các hoạt động thông thường của cá nhân hay công ty kinh doanh, nó khác với tư bản kiếm được có từ việc bán tài sản. Trước khi có luật thuế nhà nước, thuế tư bản kiếm được dài hạn thấp hơn thuế lợi tức thông thường. Luật thuế sau này xoá bỏ thuế suất ưu đãi này, nhưng nó vẫn giữ từ ngữ ấn định riêng này để có thể trong tương lai gia tăng thuế suất lợi tức thông thường.

ORDINARY INTEREST: Lãi thông thường. Lãi được tính theo 360 ngày một năm thay vì 365 ngày cách tính sau gọi là lãi chính xác.

N

NAKED RESERVE: Không có theo quy định về dự trữ: Không cần có số dự trữ căn cứ trên số ký thác (không cần có chứng chỉ về vàng)

NAKED TRUST: Uỷ thác thụ động- (không theo di chúc). Xem Grantor Trust.

NARROW MARKET: Thị trường hạn hẹp. Thị trường chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có đặc tính mua bán yếu ớt, giá có nhiều biến động ảnh hưởng đến khối lượng hơn trường hợp mua bán năng động tích cực. Thị trường của một loại chứng khoán nào đó bị nói là hạn hẹp nếu như giá cả rớt xuống hơn một điểm giữa các mua bán lố tròn mà không có sự giải thích rõ ràng nào, nó nói lên tình trạng kém tiền lãi và có quá ít lệnh đặt mua bán. Từ ngữ thị trường mỏng (thin và thị trường kém tích cực (inactive market) đồng nghĩa với thị trường hạn hẹp.

NARROW MONEY: Số tiền dùng ngay (tính năng động nhất). Tổng số gộp linh hoạt nhất trong nguồn cùng tiền tệ của một quốc gia. Các nước khác nhau có các phương cách thanh toán khác nhau, nhưng số tiền để dùng ngay thường nằm ở khung M0 đến M1.

NARROW-RANGE SECURITY: Trái phiếu trong khung hạn chế. Tại Anh, trái phiếu nợ có lãi cố định. Luật Nhà nước ấn định tính chất của đầu tư do người thụ uỷ tài sản thực hiện, theo Luật này gần một nửa số đầu tư phải là đầu tư vào trái phiếu (đầu tư có bảo đảm).

NARROWING THE SPREAD: Thâu hẹp chênh lệch. Thu hẹp mức chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán của một chứng khoán. Đây là kết quả của việc đặt mua và cung ứng của các nhà tạo thị trường và các chuyên viên. Thí dụ giá đặt mua một chứng khoán mà hầu hết mọi người đều sẵn lòng chi trả là $10/cổ phần và giá đặt bán – giá thấp nhất mà ai cũng sẵn sàng bán là $10 3/4 . Nếu broker hay nhà tạo thị trường ngỏ ý mua cổ phần với giá $ 10 1/4 trong khi giá đặt bán vẫn ở mức $10 3/4 thì có nghĩa là chênh lệch đã được thu hẹp lại.

NASD: National Association of Securities Déaler – Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khoán. Tổ chức không vụ lợi được thành lập dưới sự liên kết hỗ trợ của Investment Banker’s Conference và Securities and Exchange Commission nhằm tuân thủ theo đạo luật Maloney. Các thành viên NASD bao gồm hầu hết các nhà ngân hàng đầu tư và các công ty đầu tư có liên quan mua bán trên thị trường ngoài danh mục. Hoạt động dưới sự giám sát của SEC, các mục tiêu cơ bản của NASD là:

  • Tiêu chuẩn hoá các thực hiện trong lãnh vực.
  • Thiết lập các tiêu chuẩn đạo đức luân lý trong mua bán chứng khoán trái phiếu.
  • Cung cấp một bộ phận đại diện để cố vấn cho nhà nước và nhà đầu tư về các vấn đề lợi ích chung.
  • Thiết lập và củng cố các luật lệ công bằng và hợp lý về mua bán chứng khoán.
  • Thiết lập một bộ phận kỷ luật có khả năng thực thi các điều khoản trên. NASD cũng quy định các thành viên phải duy trì một số tài sản ứng phó nhanh, số tài sản này phải nhiều hơn số nợ hiện hành vào bất cứ thời điểm nào. Chỉ đạo kiểm tra và kiểm toán định kỳ để bảo đảm mức độ khả năng thanh toán cao và tính trung thực tài chánh trong các thành viên. Phòng đặc trách về các công ty đầu tư chuyên quan tâm đến các vấn đề của các công ty đầu tư và có trách nhiệm xem xét lại tài liệu thương vụ công ty trong mảng đó của ngành chứng khoán trái phiếu.

NASD FORM FR-1: Tờ khai thể thức 1-NASD. Thể thức quy định cho những nhà mua bán nước ngoài trong việc đăng ký chứng khoán trái phiếu đối với các phát hành trái phiếu chứng khoán trong tiến trình phân phối, theo đó họ đồng ý tuân theo các luật lệ của NASD liên quan đến phát hành nóng (hot issue). Theo luật Fair Practice của NASD, các công ty tham gia vào việc phân phối phải cung ứng ra công chúng một cách ngay thẳng hợp pháp với giá cung ứng chung. Bất cứ một thương vụ bán nào được lập ra nhằm đầu tư vốn trên việc phát hành nóng- như trong ngày đầu tiền mua bán lại bán với số chênh lệch quá lớn theo giá vượt giá cung ứng chung thì sẽ vi phạm luật lệ của NASD. Các vụ vi phạm bao gồm bán cho các thành viên trong gia đình những người mua bán hay cho công nhân, giả định rằng các thương vụ bán như thế không được bảo vệ như “thực hiện đầu tư thông thường”. NASD Form FR-1 còn gọi là tờ khai xác nhận tổng thể (blanket certification form).

NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated Quotations System, thuộc National Association of Securities Dealers và do cơ quan này điều khiển.

NEW ISSUE: Phát hành mới. Chứng khoán hay trái phiếu lần đầu tiên phát hành ra công chúng, sự phân phối này phải theo các luật lệ của nhà nước. Phát hành mới có thể lần đầu tiên được cung ứng bởi công ty trước đây thuộc tư nhân hay là các chứng khoán trái phiếu được phát hành thêm bởi công ty đã cổ phần hoá và có liệt kê thường xuyên trên các thị trường chứng khoán . Việc cung ứng mới ra công chúng phải đăng ký với nhà nước. Các mua bán riêng không đăng ký với nhà nước trong trường hợp thư xác nhận thực hiện (letter of intent) khẳng định là chứng khoán trái phiếu được mua để đầu tư chứ không để bán lại cho công chúng. Xem Hot Issue, Letter Security Underwrite.

NEW MONEY: Có số tiền mới. Số tài chánh dài hạn có thêm do phát hành trái phiếu chứng khoán mới hay do số chứng khoán trái phiếu vượt quá số CKTP đang đáo hạn hoặc do CKTP đang được trả lại.

NEW MONEY PREFERRED: Số tiền mới được ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi được phát hành sau khi Nhà nước loại bỏ thuế cho nhà đầu tư nhân cổ tức chứng khoán ưu đãi đã được tăng từ 60% đến 85%, bằng với số loại bỏ thuế trên số cổ tức chứng khoán thường. Sự thay đổi đã làm lợi cho các tổ chức tài chánh, như công ty bảo hiểm đã giới hạn số lượng chứng khoán thường mà họ có khả năng giữ tiêu biểu là 5% tài sản. Việc ưu đãi cho số tiền mới đã cho cơ hội có được các lợi thế về thuế trong đầu tư trái phiếu có tiền lãi phải đóng thuế đầy đủ. Sự huỷ bỏ thuế cho công ty về số cổ tức đã giảm xuống còn 80% bắt đầu từ năm1982.

NEW TIME: Thời điểm mới. Mô tả giao dịch mua bán một loại chứng khoán trong suốt hai ngày mua bán sau cùng trong tài khoản. Giao dịch mua bán vào thời điểm mới được thanh toán trong giai đoạn kế tiếp. Khi broker hay nhà tạo thị trường không được thông báo về ý định của nhà đầu tư muốn hoãn thanh toán thì xem như là nhà đầu tư muốn thanh toán trong tài khoản hiện hành.

M

MARKET ECONOMY: Kinh tế thị trường. Nền kinh tế nơi giao dịch thương mại phần lớn nằm trong lãnh vực tư. Vốn, lao động, nguyên vật liệu v.v… phần lớn được phân bố theo cùn và cầu và sự can thiệp của nhà nước vào giá cả và các hoạt động kinh tế ở mức độ tối thiểu. Tuy nhiên trong thực tế, sự can thiệp của nhà nước trong thị trường thương mại là vấn đề của mức độ. Theo mức độ tối thiểu, tất cả Nhà nước đều thiết lập các tiêu chuẩn môi trường, sức khoẻ và lao động, điều chỉnh một vài giá cả trong lãnh vực công.

MARKET IF TOUCHED ORDER (MIT): Mua bán khi lệnh đến mức. Lệnh đến mức mua bán. Lệnh mua hay bán chứng khoán hay hàng hoá ngay khi đạt đến giá thị trường đã định trước, tới điểm này nó trở thành lệnh thị. Khi bắp đang bán giá $4,75/bashel một người nào đó có thể tham gia thị trường nếu Lệnh Đến Mức để mua là $4,50. Ngay khi giá giảm còn $4,50 hợp đồng sẽ được mua với danh nghĩa khách hàng theo bất cứ giá thị trường nào đang hiện hành khi lệnh được thực hiện.

MARKET INDEX: Chỉ số thị trường. Các con số tiêu biểu cho các trị giá nghiêng về thành tố nào đó tạo nên chỉ số. Thí dụ, chỉ số thị trường chứng khoán thì nghiêng về phần giá cả và số cổ phần đang hiện hành (do cổ đông và người mua giữ) của các loại chứng khoán. Chỉ số chứng khoán Standard and Poor’s 500 là một trong những chỉ số thông dụng nhất, nhưng vẫn có vô số các chỉ số khác theo dõi chứng khoán trong các nhóm công nghiệp khác nhau.

MARKET INDEX DEPSIT: Ký thác theo chỉ số thị trường. Tài khoản tiết kiệm hay chứng chỉ ký thác trả lãi suất theo chỉ số hàng hoá hay chỉ số thị trường

MARKET LEADER: Công ty hàng đầu trong thị trường. Một công ty có thị phần lớn nhất trong một ngành công nghiệp. Công ty hàng đầu ấn định giá cả của ngành và tiêu chuẩn dịch vụ bằng cách đặt một khuôn mẫu cho ngành công nghiệp.

MARKET LETTER: Bản tin thị trường. Bản tin cung cấp cho khách hàng công ty môi giới hay bản viết của một nhà phân tích đầu tư độc lập, đã đăng ký với SEC như là một cố vấn đầu tư và bán các bản tin cho người đăng ký mua. Các bản tin này ước định chiều hướng lãi suất, kinh tế, và thị trường nói chung. Bản tin của công ty môi giới đăng lại các đề xuất của các phòng ban nghiên cứu thuộc công ty. Các bản tin độc lập tuỳ thuộc cá tính của người viết – thí dụ, chỉ tập trung vào chứng khoán đang tăng giá hay các đề nghị của họ dựa trên phân tích kỹ thuật bản đánh giá Hulbert là bản đánh giá thuộc thể loại này.

MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường. Người sẵn sàng đứng ra thực thi các lệnh mua và bán theo danh nghĩa khích hàng hay cho tài khoản của riêng ông ta, hay theo sổ ghi nhận các lệnh mua bán. Nhà tạo thị trường là một người nào đó chấp nhận rủi ro mua bán bằng chấp nhận sở hữu tài sản được mua bán, và thực thi các giao dịch mua bán theo giá đã thông báo trong công chứng. Chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán của nhà tạo thị trường không quá lớn để phải loại trừ các giao dịch mua bán theo giá đã báo. Trong thị trường có tổ chức. như thị trường chứng khoán hay thị trường hợp đồng Futures nhà tạo thị trường (được cơ quan nhà nước hay chính trị trường cấp giấy phép. . Xem make a Market.

MARKET-NOT-HELD ORDER (MARKET NH): Lệnh tự do quyết định. Lệnh thị có tầm mức lớn về số lượng chứng khoán cho phép broker tại sàn mua bán được tự do quyết định về giá cả hoặc định thời điểm thực hiện lệnh thị.

MARKET ORDER: Lệnh thị. Lệnh mua hay bán chứng khoán với giá tốt. nhất đang có. Hầu hết các lệnh được thực hiện trên thị trường chứng khoán đều là lệnh thị.

MARKET OUT CLAUSE: Mua bán ngoài điều khoản. Điều khoản giải toả đôi lúc được ghi vào thoả thuận bao tiêu theo loại cam kết, chắc chắn, cơ bản là cho phép người bao tiêu không bị rằng buộc với cam kết mua nếu như có các biến chuyển phát triển ngược chiều quan trọng (phát triển không lợi) làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán trái phiếu nói chung. Việc này hiếm thấy ở các nhà ngân hàng đầu tư lớn, họ ít khi viết “outs” (các ngoại lệ) tăng các thoả thuận vì trị giá của bàn cam kết của họ là một vấn đề được quan tầm tối đa (giá trị bản cam kết được đặt lên hàng đầu).

MARKET PRICE: Giá thị trường. Giá được báo cáo sau cùng của chứng khoán được bán trên một thị trường. Đối với chứng khoán trái phiếu bán trên thị trường ngoài danh mục, các giá đặt bán và giá đặt mua hiện hành được phối hợp vào một thời điểm đặc biệt sẽ tạo ra giá thị trường cho chứng khoán. Đối với chứng khoán không được mua bán tích cực, nhà định giá (kiểm định viên) hay các nhà phân tích có thể xác định giá thị trường loại chứng khoán này khi cần – thí dụ như để thanh lý một tài sản. Trong thế giới kinh doanh chung, giá thị trường ám chỉ giá đã được bên mua và bên bán đồng ý về một sản phẩm hay dịch vụ và được xác định bằng số cùng và cầu.

MARKET RATE OF INTEREST: Lãi suất thị trường.

  • Lãi suất được xác định bằng số cung và cầu ngân quỹ trong thị trường tiền tệ. Lãi suất thị trường tăng giảm tuỳ thuộc số cầu ngân quỹ, điều kiện thị trường và chinh sách tiền tệ.
  • Lãi suất của ngân hàng nhằm hấp dẫn người ký thác, nó có thể tương ứng hay cao hơn lãi suất của những người cạnh tranh.

MARKET RESEARCH: nghiên cứu thị trường. Khảo sát tầm mức, đặc tính và tiềm năng thị trường trước khi phát triển sản phẩm hay dịch vụ mới để biết dân chúng muốn gì. Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên của tiếp thị – Phạm vi bao gồm từ khái niệm ban đầu về sản phẩm đến phân phối cuối cùng đến người tiêu thụ. Trong thị trường chứng khoán, nghiên cứu thị trường liên quan đến các yếu tố phân tích kỹ thuật như số lượng, giá cả tăng giảm, tầm rộng thị trường. Các nhà phần tích căn cứ vào các yếu tố này để tiên đoán chiều hướng giá cả.

MARKET RISK: Rủi ro về thị trường. Khả năng đầu tư sẽ thay đổi giá khi các điều kiện trong thị trường thay đổi. Chứng khoán bất ổn định hay đầu cơ sẽ có tiềm năng lớn hơn về giá lời hay giá lỗ so với các đầu tư có giá ổn định. Xem Systematic Risk.

MARKET SEGMENTATION THEORY: Lý thuyết phân mảng thị trường. Lý thuyết về lãi suất thị trường nói rằng các thị trường ngắn hạn và dài hạn hoạt động độc lập với nhau và nhà đầu tư có những sở thích thời gian đáo hạn cố định khác nhau. Nó còn gọi Segmented Marketes Theory (Lý thuyết thị trường được phân mảng). Những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng lãi suất ngắn hạn và dài hạn có thị trường riêng của nó, mỗi thị trường có người mua và bán riêng của nó, và không dễ gì thay đổi lần nhau.

MARKET VALUE ON THE TRADE DATE: Trị giá thị trường vào thời điểm mua bán. Tổng số lượng mua để giữ lại (kể cả hoa hồng) hoặc tiền thu được thuần của bán khống (bán chứng khoán vay mượn).

MARKET VALUE-WEIGHTED INDEX: Chỉ số nghiêng về trị giá thị trường. Chỉ số có những thành tố hướng theo tổng trị giá thị trường của các cổ phần đang hiện hành (do cổ đông và người mua giữ). Nó cũng còn được gọi là : chỉ số nghiêng về tư bản hoá (capitalization-weighted index). Sự thay đổi giá cả của một thành tố có tác động tương ứng đối với toàn thể trị giá thị trường của chứng khoán trái phiếu. Thí dụ, chỉ số kỹ thuật vi tính đượ mua bán trên thị trường AMEX (American Stock Exchange) có 30 chứng khoán thành tố. Tỷ trọng của mỗi chứng khoán chuyển biến liên tục dùng với những thay đổi giá cả chứng khoán và số lượng cổ phần đang hiện hành . Chỉ số biến chuyển cùng với giá chứng khoán thay đổi.

MARKETABILITY: Tính thị trường (dễ dàng mua bán nhanh chóng). Đặc tính của một loại chứng khoán cá biệt nào đó có thể mua và bán nhanh chóng và dễ dàng. Một loại chứng khoán có số lượng lớn cổ phần đang lưu hành và được mua bán tích cực được xem là thích hợp mua bán và cũng dễ đổi ra tiền mặt (dễ thanh toán bằng tiền mặt). Theo cách dùng thông thường, tính thị trường có thể đổi thành tính dễ chuyển đổi ra tiền mặt (dễ thanh toán bằng tiền mặt) nhưng tính dễ thanh toán bằng tiền mặt nhấn mạnh đến sự bảo tồn (giữ vững) trị giá khi chứng khoán được mua bán.

MARKETABLE SECURITIES: Chứng khoán trái phiếu dễ bán. Chứng khoán trái phiếu được bán dễ dàng. Trong bảng cân đối tài khoản công ty, nó là tài sản có thể sẵn sàng dễ đổi ra tiền mặt. Thí dụ, chứng khoán trái phiếu nhà nước chứng từ chấp nhận của ngân hàng, giấy nợ thương mại. Để giữ việc thực hành kế toán theo lối cũ, những cái này được tính theo giá phí hay trị giá thị trường, hễ giá nào thấp hơn thì tính theo giá đó.

MARKETING: tiếp thị. Chuyển dịch hàng hoá và dịch vụ từ người cung cấp đến người tiêu thụ. Điều này bao hàm nguồn gốc sản phẩm, thiết kế, phát triển, phân phối, quảng cáo, kích thích (khuyến mãi), thông báo rộng rãi cũng như phân tích thị trường để biết rõ thị trường nào tương hợp.

MATCHED ORDERS: Kết hợp lệnh.

  • Kỹ thuật lỏi kéo bất hợp pháp bằng cách bù đắp lệnh mua và lệnh bán để tạo ra ấn tượng (giả tạo) hoạt động của chứng khoán, nhờ đó tạo cho giá tăng lên làm lợi cho những người tham gia vào mưu đồ này.
  • Hành động của nhà chuyên môn tạo ra một giá mở cửa hợp lý sát với giá đóng cửa trước đây. Khi việc tích luỹ một loại lệnh hoặc mua hay bán – đây nên trì trệ trong việc mở rộng mua bán trên một thị trường, nhà chuyên môn cố gắng tìm cách cân bằng ngược lại các lệnh hoặc mua giữ lại hoặc bán từ số chứng khoán tồn của riêng họ để làm giảm mức chênh lệch.

MATCHED SALE-PURCHASE TRANSACTION: Giao dịch mua bán kết hợp (ở Hoa Kỳ). Phương thức của Uỷ ban Thị Trường Mở Rộng Liên Bang theo đó Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang ở New York bán chứng khoán trái phiếu nhà nước cho người buôn bán không thuộc diện ngân hàng dựa trên số chi trả trong quỹ liên bang. Thoả hiệp yêu cầu người buôn bán bán trở lại chứng khoán trái phiếu vào một thời điểm đặc biệt trong khoảng từ 1 đến 15 ngày. Fed chi trả cho người buôn bán lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Giao dịch này cũng còn gọi là thoả hiệp mua lại ngược chiều, nó làm giảm số cung ứng tiền trong những thời khoảng tạm thời vì làm giảm số cân đối trong ngân hàng của người buôn bán và do đó làm tăng thêm quỹ dự trữ. Vì thế Fed có thể điều chỉnh mức bành trướng tiền tệ bất bình thường vì lý do thời vụ hay các lý do khác. Xem Repurchase Agreement.

MATCHING ORDERS: Các lệnh phối hợp ăn khớp. Hoạt động của các lệnh tham gia cùng lúc ban đầu để mua hay bán một loại chứng khoán nhằm tạo ra một diễn biến mang vẻ mua bán tích cực trong chứng khoán (có tính bất hợp pháp).

MATERIAL INFORMATION: Thông tin cụ thể. Bất cứ dữ kiện nào tác động đến quyết định của nhà đầu tư để mua một loại chứng khoán nào đó.

MATRIX TRADING: Mua bán ma trận. Đánh đổi trái phiếu, theo đó người buôn bán tạm cách lợi dụng sự lầm lạc tạm thời trong khác biệt chênh lệch hoa lợi giữa các trái phiếu trong cùng một loại nhưng mức độ giá trị khác nhau hay giữa các trái phiếu ở các hạng loại khác nhau.

MATURE ECONOMY: Kinh tế sung mãn. Kinh tế của quốc gia có dân số ổn định hay đang giảm, và chẳng bao lâu kinh tế phát triển thật mạnh. Nền kinh tế như thế có đặc tính là: giảm chi tiêu về đường sá và nhà máy, gia tăng tương đối chi tiêu tiêu thụ. Nhiều nền kinh tế Tây Âu được xem là sung mãn hơn kinh tế Mỹ và ngược hẳn với các nền kinh tế đang phát triển nhanh ở Viễn Đông.

MATURITY DATE: Ngày tháng đáo hạn.

  • Ngày tháng theo đó số vốn của giấy nợ, hối phiếu, chứng từ chấp nhận (của ngân hàng) trái phiếu hay các công cụ nợ khác đến ngày đáo hạn và được chi trả. Cũng giống như thế, đó là ngày kết thúc hay ngày đáo hạn theo đó nợ trả từng kỳ (trả góp) phải được trả hết.
  • Trong việc chuyển giao sở hữu tài khoản thu (factoring), ngày tháng đáo hạn là ngày tháng đáo hạn trung bình của tài khoản thu được chuyển giao, khi người được chuyển giao (factor) gửi trực tiếp tiền hằng tháng đến người bán số tài khoản thu đã bán.

MATURITV GAP: Thời gian đáo hạn cách khoảng. Xem Gap, Gapping.

MATURITY TICKLER: Sổ đăng ký số tiền cho vay. Xem Loan Register.

MAXIMUM CAPITAL GAINS MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư nhằm có tư bản kiếm được tối đa. Quỹ có mục tiêu sẽ đem lại tư bản kiếm được lớn cho cổ đông Trong thị trường giá lên (đầu cơ giá lên – bull market) nó hầu như tăng nhanh hơn thị trường chung hay quỹ đầu tư hỗ tương theo lối thông thường. Nhưng trong thị trường đang rứt giá, nó hầu như rớt giá nhanh hơn mức trung bình của thị trường. Sự bất ổn định có hướng gia tăng này là kết quả của chính sách đầu tư trong các công ty nhỏ, phát triển nhanh có chứng khoán mang đặc tính bất ổn định hơn các chứng khoán trong các công ty lớn có tổ chức, điều hành tốt.

MAXIMUM LOAN VALUE: Trị giá tiền cho vay tối đa. Số lượng tối đa mà một Broker-dealer có thể cho một khách hàng vay để mua chứng khoán căn cứ theo quy định của nhà nước.

MAY DAY: Ngày 1 tháng 5. Ngày 1-5-1975 khi không còn hoa hồng môi giới tối thiểu cố đinh ở Mỹ. Thay vào đó là tỷ lệ uỷ thác để thực hiện các vụ mua bán trao đổi, các broker được phép tính phí theo ý của họ. May Day có kèm theo nhưng thay đổi như công ty môi giới giá hạ thực hiện các lệnh mua hay bán với hoa hồng thấp nhưng không có tư vấn đầu tư. Sự chấm dứt hoa hồng cố định cũng đánh dấu sự ra đời của ngành môi giới được đa dạng hoá bằng các dịch vụ tài chánh có tầm rộng, tận dụng kỹ thuật vi tính và các hệ thống truyền thông tân tiến.

MEAN PRICE: Giá trung bình cộng. Trong thị trường tiền tệ, hàng hoá và chứng khoán, đây là giá trung bình giữa giá đặt mua và giá đặt bán.

MEAN RETURN: Lợi nhuận trung bình. Trong phân tích chứng khoán, trị giá mong đợi hay trung bình của tất cả lợi nhuận có thể có trong các đầu tư thuộc danh mục đầu tư. Trong việc lập ngân sách tư bản (vốn), nó là trị giá trung bình của số lợi nhuận phân phối có thể có. Danh mục đầu tư tiếp cận với phân tích đầu tư nhằm định lượng mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nó giả định rằng trong khi các nhà đầu tư có những sở thích về mức độ rủi ro khác nhau thì nhà đầu tư sáng suốt sẽ luôn luôn tìm kiếm tỷ lệ lợi nhuận tối đa theo mỗi mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Đó là lợi nhuận trung bình hay mong đợi mà nhà đầu tư cố gắng tối đa hoá theo mỗi mức độ rủi ro. Nó còn được gọi là Lợi Nhuận Kỳ Vọng (Expected Return). Xem Capital Asset Pricing Model, Efficient Portfolio, Portfolio Theory.

MECHANIC’S LIEN: Quyền giữ thế chấp về xây dựng. Quyền giữ thế chấp trên các nhà cao tầng hay các công trình xây dựng, được nhà nước cho phép đối với các nhà thầu, chủ công nhân và các nhà cung cấp nguyên vật liệu dùng trong xây dựng hay sửa chữa. Quyền giữ thế chấp có hiệu lực cho đến khi những người này được chi trả đầy đủ và trong trường hợp thanh lý họ được chi trả ưu tiên trước những chủ nợ khác.

MEDIUM-TERM BOND: Trái phiếu có thời hạn trung bình. Trái phiếu có thời hạn đáo hạn từ 2 đến 10 năm. Xem lntermediate Term, Long Term, Short Term.

MEMBER BANK: Ngân hàng thành viên (ở Hoa Kỳ). Ngân hàng là thành viên của Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang, bao gồm tất cả các ngân hàng có giấy phép quốc gia (national chartered banks) và các ngân hàng có giấy phép tiểu bang. Đây là điều kiện để có tư cách thành viên và để được chấp nhận . Ngân hàng thành viên được quy định mua chứng khoán trong Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang trong khu vực tương đương 6% vốn cơ bản nội bộ (Paid-in Capital) hay thặng dư cơ bản nội bộ. Phân nửa đầu tư này được lưu giữ như tài sản của ngân hàng thành viên, còn phân nửa còn lại có thể có lệnh gọi của Fed bất cứ lúc nào. Ngân hàng thành viên cũng được yêu cầu duy trì một số phần trăm ký thác để dự trữ dưới hình thức tiền tệ trong kho an toàn và duy trì số cân đối ký thác ở Ngân Hàng Dự Trữ liên Bang trong khu vực của ngân hàng thành viên. Số cân đối dự trữ này có thể tạo nên một phạm vi chuyển dịch tiền và các dịch vụ khác bằng cách sử dụng hệ thống mạng thông tin Fed để nối các ngân hàng ở các nơi trong nước.

MEMBER FIRM: Công ty thành viên. Công ty môi giới có ít nhất một tư cách thành viên trên một thị trường chính, dù sao theo quy luật thị trường tư cách thành viên là tư cách dưới danh nghĩa của một nhân viên chứ không phải cho chính bản thân công ty. Một công ty như thế được hưởng các quyền và các đặc quyền của thành viên như quyền bỏ phiếu về chính sách mua bán trao đổi cùng với các cam kết của thành viên như cam kết giải quyết các tranh chấp với khách hàng thông qua phương thức trọng tài về thị trường (mua bán trao đổi).

MEMBER ORDER: Lệnh của thành viên. Lệnh của một thành viên bao tiêu đối với một khách hàng lẻ hay thuộc tổ chức. Mỗi thành viên bao tiêu nhận hoa hồng theo các lệnh do nhà quản lý bao tiêu giao. Các lệnh của thành viên thông thường có thứ tự ưu tiên thấp nhất trong giai đoạn thực hiện lệnh (so với lệnh của khách hàng).

MEMBER SHORT SALE RATIO: Tỷ lệ bán khống của thành viên. Tỷ lệ tổng số cổ phần được bán khống cho các tài khoản của các thành viên NYSLE trong một tuần chia cho tổng số bán khống cùng tuần. Bởi vì nhà chuyên môn, người buôn bán tại hiện trường, và người buôn bán ngoài hiện trường mua bán cho tài khoản các thành viên thường được xem như là người có đầu óc tốt nhất trong lãnh vực kinh doanh, nên tỷ lệ mà họ dùng là một biểu thị có giá trị để biết chiều hướng thị trường. Tỷ lệ 82% ( hay cao hơn được xem như có tính đầu cơ giá hạ (giá hạ một thời gian dài), tỷ lệ 68% hay thấp hơn thì có tính tích cực và giá lên lâu dài (đầu cơ giá lên). Tỷ lệ bán khống của thành viên được đăng cùng với số thống kê lố tròn của NYSE trong ấn bản ngày thứ hai báo Wall Street và trong tuần báo tài chánh Barron.

MEMO ENTRY: Số liệu nhập để ghi nhớ. Ghi vào bên nợ hay bên có của tài khoản khách hàng, số liệu này được ghi vào sổ nhật ký giao dịch của ngân hàng vào một thời điểm khác với thời điểm giao dịch mua bán thực sự xảy ra. Số liệu trong sổ nhật ký được nhập vào tổng số cái vào cuối ngày.

MEMORANDUM INVOICE: Bản liệt kê hàng hoá để ghi nhớ. Thông báo của người bán gửi cho người mua, trong đó có ghi số lượng, trị giá, chi tiết vận chuyển, giao nhận vv…. Bản liệt kê ghi nhớ có thể trở thành hồ sơ xác định các điều khoản giao dịch mua bán.

MUNICIPAL BOND INSURANCE: Bảo hiểm trái phiếu đô thị. Các chính sách bao tiêu bởi nhà bảo hiểm tư, bảo đảm trái phiếu đô thị trong trường hợp) vỡ nợ (không đủ tiền chi trả). Hoặc là thực thể nhà nước phát hành hoặc là nhà đầu tư mua bảo hiểm này. Nó dự phòng trái phiếu do nhà (đầu tư mua theo mệnh giá có thể bị vỡ nợ. Một số công ty bảo hiếm lớn đều có loại bảo hiểm này, nhưng phần lớn do hai tổ chức : Ambec Indemnity Corporation (trước đây gọi là American Municipal Bond Assurance Corporation) một vài đơn vị của Citicorp, và Municipal Bond Assurance Corporation (MBAC), vốn chung của các nhà bảo hiểm tư. Trái phiếu đô thị có bảo hiểm thường được đánh giá cao nhất do có tính thị trường cao (mua bán dễ và nhanh) và giá phí phát hành thấp. Tuy nhiên, theo quan điểm của nhà (đầu tư, hoa lợi của nó thấp hơn trái phiếu không bảo hiểm có tương tự giá trị vì giá phí bảo hiểm bị nhà phát hành chuyển qua cho nhà đầu tư. Một vài đơn vi uỷ thác đầu tư và quỹ hỗ tương đầu tư dành riêng trái phiếu đô thị có bảo hiểm cho nhà đầu tư sẵn sàng mua bán với hoa lợi thấp hơn đôi chút bù lại là có thêm an toàn

MUNICIPAL BOND INSURANCE ASSOCIATION: Hiệp hội Bảo Hiểm Trái Phiếu Đô Thị. Xem Municipal Bond lnsurance.

MUNICIPAL IMPROVEMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ về cải thiện đô thị. Chứng chỉ do nhà nước địa phương phát hành thay cho trái phiếu để tài trợ cho các cải thiện và dịch vụ của đô thị, như mở rộng vỉa hè, lắp đặt hệ thống cống rãnh, sửa chữa, đường phố. Các cam kết nợ như thế được chi trả lấy từ loại thuế ấn định đặc biệt đánh trên những người được hưởng lợi từ các cải thiện này, và số tiền chi trả có thể được giao cho nhà thầu thực hiện công trình. Tiền lãi trên chứng chỉ thường được miễn thuế nhà nước Xem General Obligation Bond.

MUNICIPAL INVESTMENT TRUST (MIT): Uỷ thác đầu tư trái phiếu đô thị. Đơn vị uỷ thác đầu tư mua trái phiếu đô thị và chuyển lợi tức miễn thuế đến cổ đông. Trái phiếu trong danh mục uỷ thác đầu tư thường được giữ lại cho đến ngay đáo hạn, không giống như các trái phiếu liên tục mua bán trong danh mục đầu tư trái phiếu đô thị mở rộng. MIT được bán thông qua broker, phí vào khoảng 3% số vốn được chi trả, với số đầu tư nhỏ nhất là $1000. Uỷ thác này có tính chất đa dạng hoá, danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp, có chi tiền lãi hằng tháng, có thể so sánh với tiền chi trả hằng nửa năm của trái phiếu đô thị cá nhân ở Hoa Kỳ, nhiều quỹ MIT chỉ đầu tư chứng khoán trái phiếu trong một tiểu bang. Thí dụ, các cư dân tại California chỉ mua MIT của California, tất cả tiền lợi được miễn thuế liên bang, tiểu bang và địa phương. Ngược lại một cư dân California mua MIT quốc gia có thể phải đóng thuế tiểu bang và địa phương trên số trên lãi có từ trái phiếu ngoài tiểu bang trong danh mục đầu tư của quỹ.

MUNICIPAL NOTE: Giấy nợ đô thị. Theo cách dùng thông thường, đây là cam kết nợ của đô thị có ngày đáo hạn gốc là 2 năm hay ngắn hơn.

MUNICIPAL REVENUE BOND: Trái phiếu thu nhập đô thị. Trái phiếu được phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng như cầu, đường hầm hay hệ thống cống rãnh và được hỗ trợ trực tiếp từ các thu nhập của các kế hoạch này. Thí dụ, nếu trái phiếu thu nhập đô thị được phát hành để xây một cây cầu, phí cầu đường thu từ người đi xe sử dụng cầu này được đem chi trả hết cho trái phiếu. Trừ khi có những quy định đặc biệt trong giao kèo, người giữ trái phiếu không có quyền đòi nợ trên các nguồn khác của nhà phát hành.

MUNICIPAL SECURITIES RULEMAKING BOARD: Hội đồng đặt luật lệ cho trái phiếu đô thị. Xem Self-Regulatory – Organization.

MUTUAL ASSOCIATION: Hiệp hội hỗ tương đầu tư. Hiệp hội tiết kiệm và cho vay được tổ chức như hợp tác xã do các hội viên sở hữu. Các ký thác của hội viên tiêu biểu cho số cổ phần. Cổ đông bỏ phiếu về các vấn đề của hiệp hội và nhận lợi tức dưới hình thức cổ tức. Không giống công ty cấp tiểu bang S & L, thiểu số trong ngành công nghiệp, các hiệp hội hỗ tương đầu tư không được phép phát hành chứng khoán. Và nó thường do Office Of Thrit Supervision (OTS) cấp giấy phép hoạt động (chartered) và tuỳ thuộc vào Savings Association Insurance Fund (SAIF). Các ký thác theo nguyên tắc kỹ thuật phụ thuộc vào một thời khoảng chờ đợi trước khi được rút ra, mặc dù trên thực tế số tiền được phép rút ra theo yêu cầu, khả năng thanh toán bằng tiền mặt của hiệp hội được bảo đảm bằng khả năng mượn từ Federal Home Loan Bank dùng thế chấp nhà làm vật thế chấp.

MUTUAL COMPANY: Công ty hỗ tương đầu tư Công ty có quyền sở hữu và lợi nhuận được phân phối cho các hội viên theo tỷ lệ của số công việc mà họ làm cho công ty. Các hình thức thông dụng nhất là :

  • Công ty bảo hiểm hỗ tương, có các hội viên là người nắm giữ chính sách, có quyền chỉ định các giám đốc và những người được uỷ thác và nhận cổ tức hay phần khấu trừ trên số phí bảo hiểm sau này (future premiums).
  • Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương theo điều khoản tiểu bang, có các hội viên là người ký thác được chia lợi nhuận thuần nhưng không tham gia vào việc quản trị.
  • Hiệp hội tiết kiệm và cho vay liên bang, hiệp hội hỗ tương đầu tư có hội viên là người ký thác có quyền bỏ phiếu và nhận cổ tức.

MUTUAL EXCLUSION DOCTRINE: Học thuyết loại bỏ có tính hỗ tương (ở Hoa Kỳ). Học thuyết này chủ trương loại bỏ thuế liên bang đối với tiền lãi của trái phiếu đô thị. Học thuyết cho rằng các tiểu bang và chính quyền địa phương không được đánh thuế các tài sản nhà nước (trung ương). Nhà nước liên bang sẽ đáp lại bằng cách không đánh thuế liên bang đối với tài sản nhà nước địa phương. Đồng nghĩa với Mutual Reciprocity, Reciprocal Immunity.

MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư. Quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đông option, hàng hoá hay các chứng khoán thị trường tiền tệ. Các quỹ này giúp nhà đầu tư được lợi thế đa dạng hoá và được sự quản lý chuyên môn. Vì các dịch vụ này mà họ phải tính phí điều hành, tiêu biểu từ 1% trở xuống của tài sản hằng năm . Quỹ hỗ tương đầu tư (có thể đầu tư theo) kiểu năng động mạo hiểm (cấp tiến) hay thận trọng dè dặt (bảo thủ). Nhà đầu tư sẽ phải đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro của họ trước khi quyết định xem quỹ nào tương xứng với họ. Ngoài ra, việc định thời điểm mua hay bán còn tuỳ thuộc vào bối cảnh kinh tế, tình trạng thị trường chứng khoán trái phiếu, lãi suất và các nhân tố khác.

MUTUAL FUND CUSTODIAN: Người giám hộ quỹ tương đầu tư ngân hàng thương mại hay công ty uỷ thác cung ứng dịch vụ giữ an toàn cho các chứng khoán trái phiếu thuộc sở hữu của quỹ hỗ tương đầu tư và cũng có thể đóng vai trò nhân viên chuyển giao, thực hiện chi trả hay thu nhận đầu tư từ cổ đông. Người giám hộ quỹ tương đầu tư phải tuân thù các luật lệ được nhà nước quy định.

MUTUAL IMPROVEMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ cải thiện hỗ tương. Xem Municipal Improvement Cerrificate.

K

KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý dữ kiện và chuyển ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng độc nhất cho mỗi tổ chức tài chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ chuyển bộ khoá rõ ràng – vì như vậy thì coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn ngừa những việc không được giao cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời kỳ gọi là bộ khoá của nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn.

KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp lãi suất cho vay của ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả.

KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng để đánh giá bản báo cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán và tỷ lệ thực hiện như tỷ lệ lợi nhuận / tài sản (ROA – Return on Assets), lợi nhuận / vốn cổ đông (ROE- Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuận của mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một biểu thị tổng quát cho ta biết diễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem so sánh với số liệu năm trước.

KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tư tưởng kinh tế xuất phát từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cố vấn nhà nước John Maynard Keynes (1883-1946), tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt, The General Theory of Employment Interest anh Money, được xuất bản năm 1935. Viết suốt thời kỳ đại khủng khoảng, Keynes tin rằng sự can thiệp tích cực của nhà nước trong thị trường là phương pháp duy nhất để bảo đảm kinh tế phát triển và ổn định. Ông ta giữ lập luận cơ bản là số cầu không đủ sẽ gây ra nạn thất nghiệp và số cầu quá mức gây ra lạm phát. Vì thế nhà nước sẽ phải tác động lôi kéo mức độ của toàn thể số cầu bằng cách điều chỉnh mức chi tiêu của nhà nước và thuế khoá. Thí dụ, để tránh giảm phát Keynes ủng hộ gia tăng chi phí nhà nước và có chính sách tháo khoán tiền tệ (easy money) sẽ đưa đến kết quả là có nhiều đầu tư hơn, công ăn việc làm nhiều hơn và gia tăng tiêu thụ. Kinh tế theo phái Keynes đã có ảnh hưởng rất lớn đối với các chính sách kinh tế chung của các quốc gia công nghiệp, kể cả Mỹ. Tuy nhiên trong thập niên 1980 sau các giai đoạn suy thoái liên tục, phát triển chậm, tỷ lệ lạm phát cao tại Mỹ, người ta có một quan điểm ngược lại, các nhà chủ trương chính sách tiền tệ và phái cung cấp (supply siders) đã buộc tội việc can thiệp quá mức của nhà nước đã gây ra những rắc rối cho nền kinh tế. Xem Aggregate Supply, Laisser-Faire, Macroeconomics, Monetarist, Supply-side Economics.

KICKBACK: Tiền đút lót, tiền cò. Tài chánh: cách thực hiện theo đó các công ty thương vụ tài chánh thưởng cho những người buôn bán bằng tiền mặt, những người đã giảm giá chứng từ mua trả góp thông qua họ. Nhà nước và các hợp đồng tư : người bán chi trả bí mật cho một người nào đó có công trong việc đưa cho hợp đồng hay thực hiện một thương vụ – đây là tiền đút lót bất hợp pháp. Quan hệ lao động : việc làm bất hợp pháp theo đó người chủ đòi chi lại phần trăm tiền lương đã được luật pháp hay hợp đồng công đoàn lao động quy định, nếu công nhân còn muốn tiếp tục làm việc.

KICKER: Tác nhân khuyến khích. Đặc điểm thêm vào cam kết nợ thường lập ra để tăng cường tính thị trường, bằng cách cung cấp triển vọng góp vốn cổ đông. Thí dụ, trái phiếu có thể chuyển đổi thành chứng khoán nếu cổ phần đạt đến mức giá nào đó. Điều này làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư bởi vì trái chủ có tiềm năng hưởng lợi ích an toàn vốn cổ đông cộng thêm tiền chi trả lãi. Ngoài ra, đặc điểm này là có được những đặc quyền và chứng chỉ ưu tiên mua chứng khoán. Vài loại tiền cho vay có thế chấp cũng có những đặc điểm khuyến khích này dưới dạng tham gia sở hữu dưới hình thức phần trăm thu nhập ròng (Tổng thu nhập) Kickers (đặc điểm khuyến khích) còn được gọi là Sweeteners.

KILLER BEES: Người bảo vệ kẻ yếu. Những người giúp đỡ công ty tự vệ chống lại các nỗ lực muốn tiếm quyền của một công ty khác (takeover bid – đặt giá mua cao hơn giá thị trường nhằm tiếm quyền công ty kia). Killer Bees thường là những ngân hàng đầu tư lập ra các sách lược nhằm làm cho mục tiêu tiếm quyền trở nên kém hấp dẫn hay khó mà thụ đắc.

KITING: Mánh khoé (tài chánh) thả bổng, nâng trị giá. Hoạt động ngân hàng thương mại:

  • Ký thác và rút chi phiếu trong các tài khoản tại hai hay nhiều ngân hàng, theo đó hưởng được lợi thế thả nổi, có nghĩa là, hưởng được khoảng thời gian ngân hàng ký thác thu tiền từ ngân hàng chi trả.
  • Lừa đảo bằng cách thay đổi các con số trên chi phiếu để tăng mệnh giá chi phiếu. Chứng khoán trái phiếu : kéo giá chứng khoán lên mức cao bằng những phương pháp mua bán theo mánh khoé lôi kéo (vận động).

J

JUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá trị thứ tự thấp hơn các thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếu người nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được giải quyết trước rồi mới đến thế chấp cấp thấp.

JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại nợ nhà nước có đáo hạn từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáo hạn từ 5 năm trở lên.

JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán có quyền ưu tiên thấp hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợi tức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ – một loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu thế chấp. Chứng khoán thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công ty như công ty tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trung cao) và thấp hơn cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả hai thấp hơn nợ cấp cao.

JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị tín dụng xếp loại BB hay dưới BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đã được sử dụng thông thường nhưng từ này làm người ta liên tưởng đến một nghĩ xấu nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng từ trái phiếu hoa lợi cao hơn là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp được phát hành bởi các công ty không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài về thương vụ và lợi nhuận hay bởi các công ty có khả năng tín dụng có vấn đề. Nó là phương tiện thông thường của việc tài trợ để mua đứt công ty khác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao hơn trái phiếu cấp độ đầu tư, nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro đặc biệt chú tâm mua bán trái phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ thác tài sản (fiduciary) không được đầu tư vào loại trái phiếu này (are regulated). Xem Fallen Angels.

JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được American Bankers association định nghĩa là “quyền pháp định, quyền hay thẩm quyền nghe và quyết định một vụ kiện, như quyền hạn của toà án”. Từ này thường được đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và đầu tư có liên quan đến phạm vi quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyền quy định trên lãnh vực này. Thí dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phải SEC (như người ta tưởng) có quyền hạn trong vụ kiện.

I

INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi suất phụ thuộc vào lợi nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế được mua bán phẳng (flat) có nghĩa là không có lãi suất tích luỹ – và đây thường là một cách lựa chọn khác thay vì tuyên bố phá sản . Xem : Adjustment Bond.

INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức. Công cụ tài chánh do nhà nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp khó khăn. Các tổ chức tiết kiệm cần huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước để đổi lấy tiền mặt hay giấy hứa trả nợ. Chứng chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn thuần và có lại được sức mạnh tài chánh.

INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho nhà đầu tư trong quỹ hỗ tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân phối theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, tính từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý và thuế.

INCOME EFFECT: Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá cả trên sức mua của người tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì người tiêu thụ có lợi tức ổn định sẽ có nhiều trên hơn đế có thể chi tiêu các sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của lợi tức tạo nên sự phát triển trong một vài lĩnh vực thì một ngành nào đó có giá đang hạ lại kiếm được lợi nhuận kém hơn.

INCOME FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về lợi tức. Một loại quỹ hỗ tương đầu tư nhằm tìm một lợi tức hiện hành ổn định từ việc đầu tư vào các trái phiếu chi trả tiền lãi.

INCOME INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư kiếm lợi tức. Công ty quản trị, điều hành quỹ hỗ tương đầu tư nghiêng về kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư, những người đánh giá lợi tức sẽ phát triển thêm lên. Các quỹ này có thể đầu tư trái phiếu hay chứng khoán có cổ tức cho hay có thể viết (bán) Call Option có bảo kê bằng chứng khoán. xem lnvestment Company.

INCOME LIMITED PARTNERSHIP: Tổ chức góp vốn trách nhiệm hữu hạn, nhằm kiếm lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn về bất động sản, dầu hoả, gas, trang thiết bị thuê mướn, mục đích là kiếm lợi tức cao, hầu hết có thể bị đánh thuế. Góp vốn như thế được lập ra là để cho các tài khoản có điều kiện để tránh thuế giống như tài khoản hưu trí cá nhân, tài khoản kế hoạch Keogh hay kế hoạch hưu trí.

INCOME LIMITS: Các giới hạn của lợi tức. Mức tối đa mà các gia đình có lợi tức bình thường hay thấp có thể kiếm được, đủ để trả tiền nhà hay tiền vay có thế chấp lãi suất thấp. Mức giới hạn dựa trên tầm cỡ gia đình và địa điểm địa lý.

INCOME PROPERTY: Tài sản có lợi tức. Bất động sản được mua vì nó có phát sinh ra lợi tức. Tài sản có thể trong phần góp vốn trách nhiệm hữu hạn có lợi tức, hay do cá nhân hoặc do công ty sở hữu. Người mua cũng hy vọng kiếm được lợi nhuận tư bản khi bán tài sản.

INCOME PROPERTY MORTGAGE: Tiền hay có thế chấp tài sản có phát sinh lợi tức xem Conlmercial Mortgage.

INCOME SHARES: Cổ phần lợi tức. Một trong hai loại hay hạng loại của chứng khoán vốn do quỹ mục đích kép (dual purpose fund) phát hành hay do công ty đầu tư phân đôi, loại kia là cổ phần vốn (catpital shares). Người giữ cổ phần lợi tức nhận cổ tức của cả hai hạng loại cổ phần, xuất phát từ lợi tức (cổ tức và lãi suất) do danh mục đầu tư mang lại, trong khi đó người giữ cổ tức tư bản (vốn) nhận lợi nhuận tư bản chi trả cho cả hai hạng loại. Cổ phần lợi tức thông thường có một bảo đảm lợi tức ít nhất, nó có tính tích luỹ.

INCOME STATEMENT: Xem Profit and Loss Statement. Báo cáo lợi tức. Báo cáo tài chính cho biết tóm tắt các hoạt động tài chánh của một công ty trong một thời khoảng ấn định, kể cả lời lỗ thuần trong thời khoảng đã nêu. Báo cáo này thường có kèm theo Bản Cân Đối Tài Khoản liệt kê tài sản và nợ của công ty trong cùng thời khoảng. Báo cáo được lập hằng quý và hằng năm sau đó nộp cho SEC.

INCOME STOCK: Chứng khoán lợi tức. Loại chứng khoán cấp cao (blue-chip) được mua để kiếm lợi nhuận đều đặn và lâu dài . khác vì họ có số lượng lệnh vượt quá khả năng thực hiện, hay cho các công ty không có người mua bán tại hiện trường. Những broker này được gọi là broker 2 dollars bởi vì hoa hồng của họ cho một cuộc mua bán lố tròn là bấy nhiêu. Broker độc lập được các broker kia bồi dưỡng bằng các lệ phí mà trước đây được quy định cố định nhưng nay có thể thương lượng. Xem Give Up.

INDEX: Chỉ số. Phức hợp thống kê dùng để tính những biến đổi trong kinh tế hay trong thị trường tài chánh, thường được diễn tả bằng số phần trăm thay đổi dựa trên năm căn bản hay dựa vào tháng trước. Thí dụ, chỉ số giá tiêu thụ sử dụng năm 1967 làm năm căn bản, chỉ số này được thiết lập trên số hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ chính yếu, nó chuyển biến lên xuống khi tỷ lệ lạm phát biến chuyển. Khoảng đầu thập niên 1980, chỉ số đã tăng từ 100 năm 1967 đến gần khoảng 300, có nghĩa là giỏ hàng hoá mà chỉ số dựa vào để tính đã tăng giá hơn 200% Các chỉ số cũng tính toán mức lên xuống của thị trường chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, phản ánh giá cả thị trường và số cổ phần trong công chúng của các công ty. Một vài chỉ số nổi tiếng là chỉ số NYSE, chỉ số AMEX, chỉ số Standar & Poor’s và chỉ số Value Line. Các chỉ số ít quan trọng hơn thuộc các nhóm công nghiệp như ngành đồ uống, đường sắt hay máy vi tính cũng được theo dõi. Các chỉ số thị trường chứng khoán hình thành nền tảng cho mua bán trong hợp đồng options chỉ số. Xem : Stock Indexes and Averages.

INDEX ARBITRAGE: Mua và bán song hành theo chỉ số. Xem Abitrage.

INDEX FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về chỉ số. Quỹ hỗ tương đầu tư có danh mục đầu tư gắn liền với chỉ số có tầm rộng như chỉ số Standard & Poor’s và vì thế các diễn biến của nó phản ảnh toàn cảnh thị trường. Nhiều nhà đầu tư thuộc tổ chức, nhất là những người tin tưởng lý thuyết năng lực thị trường, đầu tư vào quỹ chỉ số với giả định rằng việc cố gắng phá vỡ chỉ số trung bình thị trường trong suốt việc đầu tư là điều vô ích và các đầu tư của họ trong các quỹ này ít nhất cũng theo kịp thị trường.

INDEX CLAUSE: Điều khoản điều chỉnh theo chỉ số. Còn gọi là điều khoản duy trì trị giá (maintenance- of-value), một điều khoản trong hợp đồng quốc tế nhằm bảo vệ các bên không bị tác động bởi biến động tỷ giá hối đoái. Điều khoản có những điều chỉnh quy định trong giá hợp đồng trong trường hợp có các thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến.

INDEX OF LEADING INDICATORS: Xem Leading lndicators. Chỉ số của các biểu thị hàng đầu.

INDEX OPTIONS: Hợp đồng option về chỉ số. Hợp đồng Call option và Put option về chỉ số chứng khoán. Các loại hợp đồng này được mua bán tại New York, Mỹ và ở Chicago Board Options Exchanges. Các chỉ số có tầm rộng bao gồm một phạm vị rộng lớn các công ty và các ngành công nghiệp, trong khi đó các chỉ số tầm hẹp bao gồm chứng khoán trong một ngành công nghiệp hay một khu vực của kinh tế. Hợp đồng option chỉ số cho phép nhà đầu tư mua bán trong một thị trường riêng biệt hay một nhóm công nghiệp mà không phải mua theo cá nhân tất cả chứng khoán. Thí dụ, một người nào đó nghĩ rằng chứng khoán dầu hoả sẽ rớt giá họ có thể mua một put option về chỉ số dầu thay vì bán khống cổ phần trong nửa tá công ty dầu hoả.

INDEX PARTICIPATION: xem Basket.

INDEXED INVESTMENT: Đầu tư theo chỉ số. Xem Gold indexed Investment, Market index deposit.

INDEXING: Lập mục lục – Tính chỉ số.

  • Hướng danh mục đầu tư của một người gắn liền với chỉ số có tầm rộng như Standard & Poor’s cũng như tương ứng với diễn biến của nó – hoặc mua cổ phần trong một quỹ chỉ số.
  • Kết hợp trên lương, thuế, hay các lợi suất khác với một chỉ số. Thí dụ, một hợp đồng lao động có thể yêu cầu tính chỉ số tiền lương đối với số giá tiêu thụ để bảo vệ chống lại sự thiệt hại sức mua trong thời gian lạm phát gia tăng.

INDICATED YIELD: Hoa lợi được báo trước. Tỷ lệ lãi Coupon hay cổ tức theo tỷ phần trăm của giá thị trường hiện hành. Đối với chi phiếu lãi suất cố định, nó giống như hoa lợi hiện hành. Đối với chứng khoán thường, nó là giá thị trường chia cho cổ tức hằng năm. Đối với chứng khoán ưu đãi, nó là giá thị trường chia cho cổ tức theo hợp đồng.

INDICATION: Sự báo hiệu. ước chừng những gì mà phạm vi mua bán của chứng khoán sẽ phải là (giá đặt mua và giá đặt bán) khi mua bán lại tiếp tục sau khi việc mua bán bị đình hoãn hay bị ngưng vì bất quân bình của các lệnh hay vì lý do khác, cũng còn gọi là thị trường được báo hiệu

INSIDE MARKET: Thị trường nội bộ Bản báo giá đặt mua và giá đặt bán giữa những người mua bán cho hàng kho của nâng họ. Khác với thị trường bán lẻ, ở đây bảng báo giá là giá mà khách hàng trả cho người mua bán. Nó còn được gọi là lnterdealer Market, Wholesale Market (thị trường mua bán sỉ).

INSIDER: Người trong nội bộ. Người có cơ hội biết những tin tức then chốt (quan trọng) trước khi tin tức được thông báo ra công chúng. Thường thường từ ngữ này muốn nói đến các thành viên hội đồng quản trị, các viên chức cao cấp và các công nhân then chốt nhưng theo định nghĩa mở rộng hợp pháp thì nó cũng bao gồm cả thân nhân và những người có một vị trí có thể khai thác dự liệu trên tin tức nội bộ này. Luật pháp cấm những người trong nội bộ mua bán nhờ những hiểu biết nội bộ.

INSIDER LENDING: Cho nguời trong nội bộ vay Tiền cho các giám đốc và các viên chức ngân hàng vay. Luật ngân hàng quy định rằng số tiền cho người nội bộ vay phải cùng lãi suất và các điều khoản tín dụng như cho khách hàng vay.

INSOLVENCY: Không có khả năng thanh toán. Không có khả năng trả nợ khi đáo hạn. Xem Bankruptcy. Crash Flow, Solvency.

INSTALLMENT CONTRACT: Hợp đồng trả dần (trả góp). thoả thuận chi trả cho hàng hoá đã mua, số chi trả vốn và lãi được thực hiện theo từng thời khoảng kế tiếp nhau. Nó còn được gọi là Installment Sales Paper và Installment Paper (giấy nợ trả góp).

INSTALLMENT CREDIT: Tín dụng trả dần dần, trả từng kỳ. Tiền vay được chi trả lại cùng với tiền lãi số vốn vay và tiền lãi được chi trả lại theo các thời khoảng bằng nhau. Đây là loại tiền vay được trả lại dán dần cho đến hết theo một thời biểu chi trả dần đã ấn định. Loại tiền vay này được bảo đảm bằng tài sản cá nhân thí dụ tiền vay mua xe hơi – chứ không phải hàng bất động sản. bán lẻ và cung ứng thêm nhiều dịch vụ tài chánh có liên quan. Xem : Floatation Cost, Secondary Distribution, Underwrite.

INVESTMENT BANKING: Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Bán và phân phối số chứng khoán mới phát hành do một đơn vị trung gian tài chánh thực hiện (tức ngân hàng đầu tư) người này mua chứng khoán (cổ phần) từ nhà phát hành dưới dạng mình là người chủ và chấp nhận rủi ro khi phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư. Tiến trình mua và phân phối cổ phần (chứng khoán) được gọi là bao tiêu (underwriting). Thông thường, vài ngân hàng đầu tư tham gia vào việc cung ứng (bán) cổ phần (chứng khoán), môi ngân hàng đồng ý bán một phần cổ phần đã được đề nghị đem ra bán, đổi lại họ sẽ nhận một phần lệ phí bao tiêu gọi là Spread.

INVESTMENT BANKING (SECURITIES) BUSINESS: Doanh nghiệp nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Doanh nghiệp được thực hiện bởi broker, dealer hay người chuyên mua bán trái phiếu đô thị, trái phiếu nhà nước của loại trái phiếu mới phân phối, mới được bao tiêu – với tư cách là người mua bán cho chính mình hoặc mua hay bán trái phiếu theo lệnh và vì lợi ích của người khác với tư cách là người trung gian môi giới (broker).

INVESTMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ đầu tư Chứng chỉ chứng minh có đầu từ trong một hiệp hội tiết kiệm và cho vay và cho biết số tiền đầu tư. Chứng chỉ đầu tư không có quyền bỏ phiếu và không có dính líu gì đến trách nhiệm cổ đông. Nó còn được gọi là chứng chỉ vốn hỗ tương đầu tư. Xem Mutual Association.

INVESTMENT CLUB: Câu lạc bộ đầu tư. Nhóm người góp chung tài sản để phối hợp các quyết định đầu tư. Mỗi thành viên của câu lạc bộ đóng góp một số vốn nhất định cộng thêm số tiền được đầu tư mỗi tháng hay mỗi quý các quyết định mua chứng khoán hay trái phiếu nào sẽ do các thành viên bỏ phiếu. Ngoài việc giúp mỗi thành viên có nhiều kiến thức hơn về đầu tư, các câu lạc bộ này giúp những người có ít tiền tham gia vào các đầu tư lớn hơn mà chỉ trả ít hoa hồng hơn. National Association of Investment Clube đóng tại Royal Oak, Michigan.

INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư. Công ty, có tính phí điều hành, đầu tư các quỹ góp vốn chung của các nhà đầu tư nhỏ vào chứng khoán trái phiếu tương ứng với các mục tiêu đầu tư đã đề ra. Nó cung cấp cho các người góp vốn các dịch vụ quản lý chuyên nghiệp, đa dạng hoá và linh hoạt mà nếu là cá nhân thì khó mà thực hiện được. Có hai loại công ty đầu tư cơ bản :

  • Công ty đầu tư mở rộng, thường được biết là quỹ hỗ tương đầu tư, có một số lượng cổ phần thả nổi trong công chúng (vì thế mới có tên là mở rộng) và sẵn sàng để bán hay thu hồi theo trị giá tài sản thuần hiện hành của chứng khoán trái phiếu đó.
  • Công ty đầu tư có giới hạn người tham gia (closed end) được biết với cái tên uỷ thác đầu tư, giống như công ty kinh doanh, nó có một số cổ phần cố định trong công chúng và được mua bán như chứng khoán, thường là trên các thị trường chính.

Các công ty theo kiểu mở rộng được chia ra làm hai loại, dựa trên các chính sách giá phí bổ sung.

  • Quỹ có phí (chứng khoán trái phiếu) được bán trong thị trường ngoài danh mục (thị trường không chính thức) bởi broker tự mua bán, người này không nhận hoa hồng thương vụ, thay vào đó họ cộng “phí tải” (loading fee) vào trị giá tài sản thuần vào lúc mua. Phí này tiêu biểu là 8,5% có khấu trừ cho số lượng có mức thấp 4%. Không có lấy phí khi cổ phần của quỹ được bán…
  • Quỹ không có phí, được các công ty bảo trợ bán trực tiếp. Các công ty như thế không tính phí tải, dù sao cũng có thu các phí nhỏ nhưng không có gì là bất bình thường. Các nhà buôn bán trong công ty đầu tư có giới hạn kiếm được doanh thu thương vụ từ số hoa hồng làm trung gian bình thường, hợp pháp. Cả hai công ty đầu tư mở rộng và giới hạn đều tính phí điều hành hàng năm, thông thường định mức từ 1/2 % đến 1%) trị giá đầu tư. Theo đạo luật công ty đầu tư 1940, bản báo cáo đăng ký và bản quảng bá của mỗi công ty đầu tư phải cho biết các mục tiêu đầu tư đặc biệt. Theo cơ bản, các công ty được xếp loại như sau : quỹ chứng khoán thường đa loại hoá, quy cân đối (bao gồm trái phiếu chứng khoán thường, chứng khoán ưu đãi), quỹ chứng khoán ưu đãi và trái phiếu (có đặc điểm lợi tức cố định), quỹ đặc biệt (trong ngành công nghiệp, nhóm công nghiệp, tầm cỡ (công ty), quỹ lợi tức (chứng khoán trái phiếu có hoa lợi cao), quỹ hiệu suất (performance fund) (chứng khoán phát triển) ; quỹ mục tiêu kép (một hình thức của công ty có giới hạn cho người ta cơ hội chọn lựa hoặc là cổ phần có cổ tức hay cổ phần tư bản kiếm được) và quỹ thị trường tiền tệ (các công cụ thị trường tiền tệ).

INVESTMENT COUNSEL: Cố vấn đầu tư Người có trách nhiệm cung cấp tư vấn cho khách hàng và điều hành các quyết định đầu tư. Xern Portfoho Manager.

INVESTMENT CREDIT: Tín dụng đầu tư Sự gia giảm trong nợ thuế lợi tức qua nhiều năm do nhà nước cho phép đối với các công ty thực hiện các đầu tư mới trong các hạng loại tài sản nào đó, cho trang thiết bị ban đầu. Nó ,cũng gọi là tín dụng thuế đầu tư. Tín dụng đầu tư được thiết lập để khuyến khích kinh tế bằng cách tăng cường chi tiêu tư bản, kể từ 1960 nó là một đặc điểm của luật thuế lúc có lúc không. Vì số phần trăm cũng thay đổi. Năm 1985 số phần trăm là 6% hay l0% của giá mua, tuỳ thuộc vào thời gian tồn tại của tài sản. Giống như tín dụng, tín dụng đầu tư được khấu trừ từ hoá đơn thuế chứ không từ lợi tức trước khi đánh thuế: và độc lập với trị giá giảm theo thời gian (khấu hao). Đạo luật Tax Reform Act or 1986 thường huỷ bỏ tín dụng đầu tư có hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) cho các tài sản đã thực hiện sau ngày 1-1- 1986 . Đạo luật 1986 cũng cho phép gia giảm 35% trị giá tín dụng mang sang từ những năm trước.

INVESTMENT GRADE: Cấp độ đầu tư Trái phiếu được đánh giá từ hạng AAA đến BBB. Xem Junk Bond.

INVESTMENT HISTORY: Trong quá trình đầu tư Nội dung kinh nghiệm có từ trước, lập nên “thông lệ đầu tư” liên quan đến tầm quan trọng của mối liên hệ giữa công ty và khách hàng. Thí dụ, luật lệ thực hiện công bằng của NASD cấm bán chứng khoán trái phiếu mới cho thành viện trong gia đình của người buôn bán đang phân phối, nhưng nếu có đủ tiền trong quá trình đầu tư trong đó có mối liên hệ đặc biệt giữa người buôn bán và khách hàng, thì thương vụ trên không vi phạm luật pháp.

INVESTMENT IN PROPERTIES: Đầu tư trong tài sản. Số đóng góp vốn thực tế được chi trả hay phân bổ vào các tài sản mua, phát triển, xây dựng hoặc cải thiện theo quy định của chương trình. Số lượng có sẵn cho đầu tư tương đương tổng số tiền thu được đã được huy động trừ cho lệ phí ban đầu chỉ chi một lần) (front-end fees).

INVESTMENT INCENTIVE: Phần khuyến khích cho đầu tư. Trợ cấp tài chánh, ưu đãi thuế hay giảm bớt luật lệ quy định với ý định khuyến khích đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong ngoại thương, các quốc gia thường dùng các phần khuyến khích cho nhà đầu tư nước ngoài để thiết lập các nhà máy sản xuất làm tăng lợi tức xuất khẩu. Nhưng du lịch thì ngoài lệ nếu có phần khuyến khích thì cũng có ít chỉ dành cho các ngành phục vụ du lịch, ngành này sử dụng (tiêu thụ) nhiều vốn nội địa hơn là chúng có.

INVESTMENT INCOME: Lợi tức đầu tư Lợi tức từ chứng khoán trái phiếu và các đầu tư khác ngoài kinh doanh; như cổ tức, tiền lãi chênh lệch về hợp đồng option, lợi tức từ tác quyền hay trợ cấp hàng năm (annuity), và lợi nhuận tư bản trên chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option, future kim loại quý. Theo đạo luật Tax Reform Act or 1986 tiền lãi trên tài khoản vay chứng khoán để bán có thể được dùng để bù vào lợi tức đầu tư mà không có giới hạn. Lợi tức đầu tư kiếm được do các hoạt động thụ động không được tính theo các lợi tức thụ động khác. Lợi tức đầu tư còn gọi là lợi tức thực tế chưa có (unearned income) và lợi tức theo danh mục đầu tư (Portfolio income).

INVESTMENT LETTER: Thư có chủ định đầu tư: Mua bán riêng chứng khoán mới, thư khẳng định (letter of intent) giữa nhà phát hành chứng khoán và người mua được thiết lập để nói rằng chứng khoán hiện đang được mua dưới dạng đầu tư chứ không phải mua để bán lại. Đây là điều cần thiết nhằm tránh đăng ký chứng khoán với SEC (theo các điều khoản của SEC: Điều 144, người mua chứng khoán như thế rốt cuộc có thể bán lại chứng khoán cho công chúng nếu như hội đủ các điều kiện đặc trưng, kể cả phải có một thời gian lưu giữ ít nhất là 2 năm). Sự sử dụng thư chủ định đầu tư làm phát sinh ra các từ ngữ : chứng khoán thư và trái phiếu thư ám chỉ các chứng khoán trái phiếu không đăng ký. Xem : Letter Security.

INVESTMENT MANAGER: Nhà quản lý đầu tư: Cũng còn gọi là nhà quản lý quỹ, một người quản lý quỹ đầu tư như là quỹ hưu trí hay quỹ hỗ tương đầu tư. Nhà quản lý sẽ xác định các tiêu chuẩn đầu tư thí dụ như hoa lợi cao hay phát triển đều đặn.

INVESTMENT PERFORMANCE REQUIREMENTS (IPR): Các quy định thực hiện đầu tư: Các điều kiện đặt ra cho đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Một quốc gia có thể quy định rằng nhà đầu tư nước ngoài đồng ý trước là sẽ đầu tư theo một số tối thiểu tiền tệ mạnh, tuân thủ các luật lệ có trong nước chủ nhà hoặc cung cấp một số phần trăm cố định công việc cho nước chủ nhà. IPR được xem là phần đổi lại của một quốc gia đã đầu tư vốn vào hạ tầng cơ sở và các phương tiện hoạt động kinh doanh. Đối với ngoại thương, IPR là một loại rào cản không sử dụng quan thuế biểu, nhưng nó được nhiều quốc gia sử dụng đến.

INVESTMENT SECURITIES: Chứng khoán đầu tư: Chứng khoán dễ mua bán do ngân hàng giữ trong danh mục đầu tư của tài khoản trong bản cân đối tài khoản. Chứng khoán đầu tư cùng với số tiền cho vay là nguồn chính yếu của lợi nhuận ngân hàng, và thường có 2 chức năng then chốt : là nguồn thanh toán của ngân hàng hay là nguồn ngân quỹ để thoả mãn nhu cầu tiền vay hoặc nhu cầu tiền mặt của khách hàng và là nguồn bổ sung lợi nhuận từ số tư bản kiếm được cụ thể khi đem bán chứng khoán. Chứng khoán ở cấp độ đầu tư của ngân hàng có thể được chấp nhận làm thế chấp để đáp ứng các quy định bảo đảm về số dự trữ phải lưu giữ. Chứng khoán đầu tư của ngân hàng được tính như trị giá sổ sách (kế toán) được chi trả dần hay giá phí mua ban đầu trừ cho số chi trả dần hoặc số bù dần vào mệnh giá. Tài sản trong tài khoản mua bán được tách riêng khỏi danh mục đầu tư chứng khoán đầu tư và các chứng khoán khác mà ngân hàng có đủ điều kiện để bao tiêu và bán lại cho công chúng hay tổ chức tài chánh và cũng tách rời khỏi chứng khoán được lưu giữ theo thoả thuận mua lại. Tài sản trong danh mục đầu tư mua bán được điều chỉnh theo trị giá thị trường hằng ngày. Xem Barbell Portfolio, Bond Swap, Laddered Portfolio.

INVESTMENT SERVICE BUREAU: Văn phòng dịch vụ cho nhà đầu tư: Dịch vụ công cộng của NYSE nhằm đáp ứng thư tra vấn về tất cả các loại đầu tư có liên quan đến chứng khoán trái phiếu.

INVESTMENT SERVICE CENTER (ISC): Trung tâm dịch vụ đầu tư: Còn gọi là Trung Tâm Đầu Tư, một cơ quan được thiết lập trong một quốc gia đang phát triển để xử lý các đơn xin đầu tư của nước ngoài trong các dự án hay các phương tiện trong nước. Trong một vài quốc gia, ISC có thể cấp giấy cho phép nhập khẩu và đầu tư nhưng thẩm quyền của Trung Tâm thường bị giới hạn theo các yêu cầu thông thường.

INVESTMENT STRATEGY: Sách lược đầu tư: Lập kế hoạch phân bố tài sản giữa các lựa chọn như chứng khoán, trái phiếu, những chứng cụ tương đương tiền mặt và bất động sản. Một sách lược đầu tư phải được vạch ra dựa trên quan điểm của nhà đầu tư về lãi suất, lạm phát, phát triển kinh tế và các yếu tố khác, cũng phải kể đến tuổi tác nhà đầu tư, sức chịu đựng rủi ro, số tư bản(vốn) có sẵn để đầu tư và nhu cầu tương lai cho tư bản như tài trợ cho việc giáo dục cấp trung học cho con cái hay mua một căn nhà. Nhà tư vấn đầu tư sẽ giúp nghĩ ra một sách lược như thế. Xem Investment Advisory Service.

INVESTMENT STRATEGY COMMITTEE: Uỷ ban sách lược đầu tư: Uỷ ban trong phòng nghiên cứu của công ty môi giới. Uỷ ban thiết lập toàn bộ sách lược đầu tư mà công ty sẽ giới thiệu đến khách hàng. Giám đốc nghiên cứu, nhà kinh tế chủ chốt và vài nhà phân tích hàng đầu đều có chân trong uỷ ban này. Nhóm sẽ tư vấn cho khách hàng về số lượng tiền đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hay các công cụ tương đương tiền mặt, cũng như những nhóm công nghiệp, chứng khoán cá nhân hay trái phiếu có vẻ hấp dẫn cá biệt.

INVESTMENT TAX CREDIT: Tín dụng thuế đầu tư. Xem Investment Credit.

INVESTMENT TRUST: Uỷ thác đầu tư. Xem Investment Company.

INVESTMENT VALUE OF A CONVERTIBLE SECURITY: Trị giá đầu tư của một chứng khoán khả hoán. Giá ước tính theo đó chứng khoán khả hoán sẽ được định giá bởi thị trường nếu nó không có đặc điểm khả hoán. Trị giá đầu tư chứng khoán khả hoán của công ty được xác định bởi các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư và theo lý thuyết sẽ không bao giờ thấp hơn giá của chứng khoán đã nói. Người ta tính được trị giá này bằng cách ước tính giá bán của trái phiếu bất khả hoán (thẳng straight) hay cổ phần ưu đãi của cùng công ty phát hành. Trị giá đầu tư phản ánh lãi suất vì thế thị trường của chứng khoán tăng khi lãi suất hạ và ngược lại. Xem Premium Over Bond Value.

INVESTOR RELATIONS DEPARTMENT: Phòng quan hệ với nhà đầu tư Trong các công ty quan trọng đã liệt kê, đây là vị trí của một ban chịu trách nhiệm về các quan hệ với nhà đầu tư và báo cáo đến trưởng phòng tài chánh hay giám đốc ngoại giao (giám đốc về quan hệ bên ngoài). Nhiệm vụ thực tế có thể thay đổi tuỳ vào công ty có giữ được mối quan hệ chung về tài chánh bên ngoài hay không. Các trách nhiệm tổng quát như sau:

  • Để biết rằng công ty được thông hiểu, trong phạm vi hoạt động và mục tiêu của công ty và được xem như có thuận lợi trong thị trường tài chánh và tư bản, điều này có nghĩa là phải có dữ liệu đưa vào bản báo cáo hàng năm và cho các tài liệu phát hành khác, phối hợp các diễn văn của ban điều hành cấp cao và các báo cáo chung với nỗ lực tạo quan hệ với cộng đồng tài chánh và thường xuyên tăng cường tính nhất quán và tạo hình tượng một công ty tích cực.
  • Để đảm bảo đầy đủ và đúng thời điểm các thông tin tài liệu cho dân chúng biết và làm việc với ban pháp chế trong việc tuân thủ

H

HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng khoán, trái phiếu hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh đặt mua.

HEDGE/HEDGING: Phòng hộ giá – Bảo hộ giá. Chiến lược dùng để bù đắp lại rủi ro đầu tư. Một bảo hộ toàn hảo là một bảo hộ loại bỏ khả năng kiếm lời lẫn thua lỗ trong tương lai. Thí dụ cổ đông rất lo âu về giá chứng khoán sụt, họ có thể lập rào cản bảo hộ các chứng khoán bằng cách mua Put Option về chứng khoán hay bán call option. Một người nào đó có 100 cổ phần chứng khoán XYZ đang bán với giá $70 cổ phần, có thể bảo hộ vị thế của mình bằng cách mua put option cho phép ông ta quyền được bán 100 cổ phần với giá $70 vào bất cứ thời điểm nào trong vòng vài tháng kế tiếp. Nhà đầu tư này có thể phải trả một số tiền nào đó gọi là phí mua option để có quyền này. Nếu chứng khoán XYZ trong thời gian này bị rớt giá, nhà đầu tư có thể thực hiện option, có nghĩa là bán chứng khoán với giá $70 theo đó bảo vệ được giá $70 cho các chứng khoán XYZ. Các cổ đông cùng có chứng khoán XYZ cũng có thề bảo hộ vị thế của họ bằng cách bán Call Option. Trong việc mua bán này, ông ta bán quyền để mua chứng khoán XYZ với giá $70 cổ phần cho vài tháng tới . Đổi lại ông ta nhận được phí mua bán option. Nếu chứng khoán XYZ rớt giá, lợi tức có từ phí option sẽ bù lại khoảng rớt giá của chứng khoán. Bán khống (bán chứng khoán vay mượn) là cách khác được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật bảo hộ giá. Nhà đầu tư thường cố gắng bảo hộ giá chống lại lạm phát bằng mua tài sản vì nó tăng giá nhanh hơn lạm phát. Các công ty thương mại lớn muốn bảo đảm giá họ sẽ nhận hay chi trả một loại hàng hoá, sẽ bảo hộ vị thế của họ bằng cách mua và bán đông lúc trong thi trường hợp đông futures. Thí dụ Hershay’s công ty socola sẽ bảo hộ nguồn cung cấp cacao trong thị trường hợp đồng futures để giới hạn rủi ro do giá cacao tăng lên.

HEDGE CLAUSE: Điều khoán bảo hộ. Điều không được khẳng định thường thấy trong văn kiện thị trường, các bản báo cáo nghiên cứu chứng khoán hay văn bản khác phải làm để đánh giá đầu tư, nó có ý miễn cho người viết trách nhiệm về tính chính xác của thông tin có được từ nguồn đáng tin cậy. Bất chấp các điều khoản này có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý, người viết vẫn có thể chịu trách nhiệm vì tính cẩu thả khi sử dụng thông tin. Ngôn ngữ điển hình cho điều khoản bảo hộ là : “thông tin được cung cấp ở đây là thông tin lấy được từ các nguồn đáng tin cậy nhưng tính xác thực thì không được đảm bảo.

HEDGE FUND: Quỹ bảo hộ. Từ ngữ ngành chứng khoán dùng để mô tả quỹ hỗ tương đầu tư nào đó dùng các kỹ thuật bảo hộ. Thí dụ, quỹ Prudential-bache Option Growth đã sử dụng hợp đồng futures về chỉ số thị trường chứng khoán và bán khống với hợp đồng option chứng khoán để giới hạn rủi ro (có nghĩa “kiếm tiền trong bất cứ hoàn cảnh thị trường nào”). Xem Hedge/Hedging.

HEDGE RATIO: Tỷ lệ bảo hộ giá. Tỷ lệ hợp đồng option so với hợp đồng Futures mà người mua đã mua để loại trừ rủi ro trong giao dịch mua bán. Tỷ lệ dựa trên hệ số delta của hợp đồng option. Thí dụ, nếu hợp đồng Future thay đổi $1 thì sẽ làm thay đổi phí option là $0,5, tỷ lệ sẽ là 2 hợp đồng option cho mỗi hợp đồng futures.

HEDGED TENDER: Đặt giá thầu có bảo hộ. Bán khống (Selling short – bán chứng khoán vay mượn) một số lượng cổ phần đang được đặt giá thầu để bảo vệ giá không rớt trong trường hợp tất cả cổ phần này không được chấp nhận (chấp nhận theo giá đặt mua thầu). Thí dụ, công ty ABC hay công ty khác muốn mua công ty ABC tuyên bố giá đặt thầu là $52/ cổ phần khi cổ phần ABC đang bán với giá thị trường là $40. Bây giờ giá thị trường cổ phần – ABC tăng dần bằng giá đặt thầu (giá đặt mua cao hơn giá thị trường – Tender offer) là $52. Nhà đầu tư muốn bán tất cả 2000 cổ phần với giá $52 nhưng không thể chắc chắn bán được 2000 cổ phần. Với giá đề nghị $52/ cổ phần, nhà đầu tư nghĩ rằng chắc chỉ bán được 1.000 cổ phần do đó ông ta sẽ bán khống 1.000 cổ phần được chấp nhận theo giá đó và khi giá đặt thầu hết hiệu lực (hết hạn) và giá thị trường cổ phần ABC bắt đầu rớt giá thì nhà đầu tư vẫn bán được hết 2.000 cổ phần với giá $52 hoặc là sát với giá đó. Một nửa cho người đã đặt giá thầu và một nửa thì đã bán khống.

HEMLINE THEORY: Lý thuyết gấu váy cho thị trường. ý kiến kỳ quặc cho rằng giá chứng khoán biến chuyển cùng chiều hướng tổng quát như hemlines (gấu váy) của váy dài phụ nữ. Váy ngắn trong thập niên 1920 và thập niên 1960 được xem là dấu hiệu của chứng khoán tăng giá, trong khi đó váy dài trong thập niên 1930 và 1940 được xem là biểu thị giá hạ. Dù đôi lúc nó kỳ lạ như lời tiên tri, lý thuyết gấu váy phiếu như thế được lập ra cho danh mục đầu tư thiên về trái phiếu (bond-oriented portfolios) với Kicker – phần lợi thêm – của việc chuyển đổi ra chứng khoán, dự trù để bảo hộ chống lại lạm phát.

HIGH RATIO LOAN: Tiền vay có tỷ lệ cao. Tiền vay có thế chấp có số lượng được người cho vay ứng trước gần bằng với trị giá tài sản đã được đánh giá. Thông thường, tỷ lệ tiền vay/trị giá tài sản thế chấp cao hơn 80% được xem là tiền vay có tỷ lệ cao. Người cho vay trong trường hợp này thường yêu cầu người vay phải có bảo hiểm tiền vay có thế chấp.

HIGH-TECH STOCK: Chứng khoán công ty kỹ thuật cao. Chứng khoán của các công ty liên quan đến các lãnh vực kỹ thuật máy vi tính, bán dẫn, kỹ thuật sinh học, ngành rô-bốt, chứng khoán kỹ thuật cao thành công có lợi nhuận phát triển trên mức trung bình và vì thế giá chứng khoán rất hay thay đổi.

HIGH-YLELD BOND: Trái phiếu hoa lợi cao. Trái phiếu được xếp loại BB hay thấp hơn và trả hoa lợi cao để bù đắp lại rủi ro cao. Xem Junk Bond.

HIGHLY LEVERAGED TRANSACTION: Giao dịch mua bán có hỗ trợ tài chánh cao. Tiền vay ngân hàng tài trợ cho việc thụ đắc một công ty, tái tư bản hoá hay mua lại cổ phần công ty với sự hỗ trợ tài chánh (leveraged buyout – mua lại cố phần công ty để tiếp quản công ty đó với sự hỗ trợ tài chánh bên ngoài mà lúc đó việc tài trợ này dẫn đến việc số nợ của người vay tăng gấp đôi và tỷ lệ nợ/tài sản trên 50% hoặc khi người vay có tổng số nợ (kể cả chứng khoán ưu đãi) vượt quá 75% tổng số tài sản. Ngoài ra, số tiền vay có thể được lập ra với sức bật (hỗ trợ tài chánh) cao nhờ sự điều chỉnh nghiệp vụ ngân hàng hay nhờ đơn vị bao tiêu.

HIGHS: Giá chứng khoán đạt giá cao mới. Chứng khoán đạt đến giá cao mới trong mua bán hằng ngày suốt 52 tuần hiện tại nó được liệt kê bằng chữ highs trong báo hằng ngày). Các nhà phân tích kỹ thuật xem tỷ lệ giữa chứng khoán có giá cao mới và chứng khoán có khung giá thấp mới trong thị trường chứng khoán là một điều rất đáng quan tâm để vạch ra các chiều hướng đầu tư trong thị trường chứng khoán.

HIRE PURCHASE (HP): Đặt trước lấy sau. Một giao dịch buôn bán trong đó người mua ký thác trước (đặt cọc) số mua hàng hoá và trở thành người sở hữu khi số đối còn lại được trả (khi trả đủ số còn thiếu lại). Không giống như người mua theo tín dụng,

HOLDING COMPANY AFFILIATE: Công ty nhập vào công ty chủ quản (công ty mẹ). Ngân hàng hay công ty ngoài ngân hàng thuộc sở hữu của công ty chủ quản ngân hàng hay công ty chủ quản tiết kiệm và cho vay. Các hoạt động ngoài ngân hàng như điều hành một công ty cho vay có thế chấp hay công ty con xử lý dữ kiện có thẩm quyền hoạt động nếu được quyết định là “có liên quan chặt chẽ với dịch vụ ngân hàng” và “kèm theo một sự việc đích thực” (thực sự có công việc để làm). Xem : Holding Company.

HOLDING PERIOD: Thời gian lưu giữ. Khoảng thời gian một tài sản được chính phủ lưu giữ. ở Hoa Kỳ, các tài sản vốn được lưu giữ 6 tháng hay hơn nữa thì được hưởng thuế đặc biệt về vốn kiếm được. Xem Anticipated Holding Period, Investment Letter.

HOLDING THE MARKET: Duy trì thị trường – lưu giữ thị trường. Tham gia thị trường bằng lệnh mua đủ để đỡ giá chứng khoán hay hàng hoá nhằm ổn định chiều hướng đang xuống. Quan điểm SEC xem “lưu giữ” là hình thức vận động bất hợp pháp, ngoại trừ trường hợp ổn định việc phát hành chứng khoán mới đã thông qua SEC trước đó bệnh viện hay bệnh xá. Bệnh xá loại này sau đó được điều hành theo hợp đồng thuê mướn bởi tổ chức không vụ lợi hay một công ty hoạt động kinh doanh như công ty bệnh viện Hoa Kỳ. Trái phiếu doanh thu bệnh viện, là một loại khác của trái phiếu phát triển công nghiệp, được miễn thuế, nhưng việc miễn thuế cũng có giới hạn. Xem Revenue Bond.

HOT CARD: Thẻ ngân hàng không còn hiệu dụng. Thẻ ngân hàng không thể dùng để chi trả, thường là vì thẻ đã được báo cáo là mất hay bị đánh cắp hay do nhà phát hành đã huỷ bỏ.

HOT ISSUE: Phát hành nóng – Trái phiếu nóng. Trái phiếu mới phát hành được đa số công chúng mua. Theo thường lệ, trái phiếu phát hành nóng tăng vọt giá trong lần phát hành đầu tiên, vì số cầu nhiều hơn số chứng khoán có sẵn. Theo luật lệ của National Association or Securities Dealers thì việc phân phối trái phiếu phát hành nóng do nhóm bao tiêu ngân hàng đầu tư thực hiện. Xem Underwrite.

HOT MONEY: Tiền nóng. Quỹ đầu tư luôn thay đổi cách kiếm hoa lợi cao, ngắn hạn. Người mượn theo tiền nóng, như ngân hàng phát hành chứng chỉ ký thác có hoa lợi cao, sẽ phải bị loại bỏ ngay khi có người mượn khác trả lãi suất cao hơn.

HOT STOCK: Chứng khoán nóng.

  • Chứng khoán bị đánh cắp
  • Chứng khoán mới phát hành mà giá đã nhanh chóng tăng lên.

HOTS: Trái phiếu kho bạc ngắn hạn mới phát hành. Trái phiếu nóng. Tại Anh, đây là từ ngữ thân mật để chỉ Trái Phiếu Kho Bạc ngắn hạn vào ngày phát hành.

HOUSE: Tự doanh – Thị trường chứng khoán London.

  • Công ty hay cá nhân tham gia kinh doanh với tư cách broker tự mình mua bán trong hoạt động ngân hàng đầu tư hay chứng khoán và các dịch vụ tương quan.
  • Biệt danh của London Stock Exchange.

HOUSE ACCOUNT: Tài khoản của công ty môi giới chứng khoán. Tài khoản được xử lý tại trụ sở chính của công ty môi giới hay được quản lý bởi ban điều hành của công ty. Nói cách khác tài khoản này được phân biệt với tài khoản thông thường do nhà buôn điều hành trong khu vực. Thường thì nhà buôn không nhận hoa hồng trên tài khoản của công ty môi giới mặc dù tài khoản nằm trong khu vực của họ.

HOUSE CALL: Lệnh gọi của công ty môi giới. Thông báo của công ty môi giới cho biết là vốn của khách hàng trong tài khoản vay mượn chứng khoán ở dưới mức cho phép. Nếu vốn khách hàng dưới mức này, broker phải có lệnh gọi khách hàng để nộp thêm tiền mặt hay chứng khoán. Nếu khách hàng không cung ứng theo mức chênh lệch yêu cầu, vị thế của họ sẽ bị thanh lý. Mức giới hạn của lệnh gọi công ty môi giới thường cao hơn mức của National Association of Secunties Dealers (NASD), nhóm tự điều chỉnh (self-regulatory group) và các thị trường chính có phạm vi quyền hạn vượt trên các luật lệ này. Một quy định duy trì chênh lệch như thế được bổ sung vào các quy định ban đầu về chênh lệch được thiết lập bởi đạo luật T của Hội Đồng Dự Trữ Liên Bang. Xem House Maintenance Requirement, Margin Call.

HOUSE MAINTENANCE REQUIREMENT: Quy định duy trì của công ty môl giới chứng khoán. Các luật lệ thiết lập trong nội bộ và được thông qua của các công ty môi giới chứng khoán trong chứng khoán tín phiếu có liên quan đến tài khoản vay mượn chứng khoán (tài khoản margin của khách hàng) các quy định duy trì của nhà môi giới thiết lập mức độ vốn phải được duy trì để tránh gia tăng vốn thêm vào hay đem bán hết thế chấp. Mức này thường cao hơn mức NASD và thị trường chứng khoán đòi hỏi. Xem House Call, Minimum Maintenance.

HOUSE OF ISSUE: Công ty bao tiêu phát hành. Công ty ngân hàng đầu tư bao tiêu việc phát hành chứng khoán hay trái phiếu và bán trái phiếu, chứng khoán ra công chúng. Xem Underwrite.

HOUSE PAPER: Giấy nợ trong nhà, giấy nợ nội bộ. Hối phiếu do công ty cha hay công ty con rút ra và một công ty sát nhập (công ty con) chấp nhận.

HOUSE REQUIREMENT: Quy định của công ty môi giới chứng khoán. Số lượng vốn tối thiểu mà khách hàng phải duy trì trong tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán) tuỳ theo luật lệ của từng công ty môi giới chứng khoán (hầu hết các công ty đều có quy định duy trì cao hơn quy định nhà nước).

HOUSE RULES: Luật lệ công ty môi giới. Thuật ngữ ngành chứng khoán nói về luật lệ nội bộ và các chính sách của công ty môi giới liên quan đến việc mở và điều hành tài khoản của khách hàng và các hoạt động của khách hàng trong các tài khoản như thế. Luật lệ công ty môi giới được thiết lập để bảo đảm là công ty có điều kiện thuận tiện tuân thủ các quy định của giới chức thẩm quyền về Theo luật thuế của Mỹ năm 1984, tính bình quân lợi tức được sử dụng khi lợi tức của một người trong năm hiện tại vượt quá 140% lợi tức trung bình đóng thuế trong 3 năm trước. Đạo luật Tax Reform Act of 1986 huỷ bỏ cách tính bình quân lợi tức.

G

GOOD MONEY: Tiền có giá trị nội tại cao Ngân quỹ: quỹ liên bang, có giá trị thanh lý cùng ngày ngược lại với quỹ thanh lý nhà. Quỹ này được hiểu ngầm theo hai cách:

  • Quỹ đòi hỏi 3 ngày để thanh lý.
  • Quỹ dùng để thanh lý các giao dịch trong đó có một ngày thả nổi. Luật Gresham’s: lý thuyết cho rằng tiền có giá trị nội tại cao hơn, tiền tốt sẽ dần dần được rút ra khỏi vòng lưu chuyển và thay thế bằng đồng tiền có giá trị nội tại kém hơn.
  • GOOD-THIS- MONTH ORDER (GTM): Lệnh đến cuối tháng Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu (thường với giá giới hạn hay giá ngưng do khách hàng định) có giá trị đến cuối tháng. Trong trường hợp giá giới hạn, khách hàng chỉ thị cho broker hoặc là mua với giá giới hạn hoặc giá cao hơn. Trong trường hợp giá ngưng, khách hàng chỉ thị broker đăng ký thị một khi có một dịch vụ mua bán chứng khoán thực hiện theo giá ngừng đã ấn định.

GOOD THROUGH: Lệnh suốt. Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá theo giá đã ấn định trước vào thời khoảng đã định, trừ khi huỷ bỏ, thực hiện hay thay đổi. Nó là loại lệnh có giới hạn và có thể là GTW đã xác định, GTW trong thời khoảng ngắn hơn dài hơn.

GOOD-TILL- CANCELED ORDER (GTC): Lệnh đến khi nào huỷ bỏ. Lệnh của khách hàng công ty môi giới để mua và bán chứng khoán, thường (chưa đánh vào).

GROSS REVENUES: Tổng doanh thu của tài sán góp vốn. Tất cả doanh thu có từ hoạt động sinh lợi của các tài sản do thành viên góp vốn sở hữu. Từ ngữ Gross Revenues không bao gồm doanh thu có từ lợi tức tiền lãi hay thương vụ bán, tái tài trợ hay do bố trí khác về các tài sản thuộc thành viên góp vốn.

GROSS SALES: Số bán gộp. Tổng số bán thuần theo trị giá bảng liệt kê hàng hoá, không có khấu trừ số bớt giá cho khách hàng, lợi nhuận hay tiền lãi hoặc bất cứ một điều chỉnh nào khác. Xem Net Sales.

GROSS SPREAD: Chênh lệch gộp. Chênh lệch giữ giá chứng khoán cung ứng cho công chúng và giá mà nhà báo tiêu trả cho nhà phát hành. Số chênh lệch này được chia cho phí điều hành, khấu trừ của người mua bán (hay của người bao tiêu) và hoa hồng cho nhóm bán selling concession) (khấu trừ cho nhóm bán). Xem Concession, Flotation (floatation) Cost.

GROSS YIELD: Hoa lợi gộp. Hoa lợi của trái phiếu trước khi trừ thuế.

GROUP BANKING: Nhóm nghiệp vụ ngân hàng. Hình thức của công ty mẹ (công ty chủ quản) trong đó một nhóm quản lý có quyền kiểm soát một vài ngân hàng đang tồn tại. Mỗi ngân hàng trong nhóm có Hội đồng Quản Trị riêng, công ty chủ quản liên kết các hoạt động của tất cả các ngân hàng trong nhóm và nắm đa số chứng khoán vốn trong các ngân hàng thành viên. Xem Banker’s bank, Chain Banking, lnterlocking Directorate.

GROUP NET ORDER: Thứ tự thuần của nhóm. Một thứ tự được tập đoàn bao tiêu chấp nhận vì quyền lợi của tập đoàn. Các loại hoa hồng được chi trả cho thành viên tuỳ theo sự góp phần của họ trong tập đoàn bao tiêu.

GROUP OF SEVEN: Nhóm G-7 . Một nhóm quốc tế hay gồm cán bộ trưởng tài chánh của 7 quốc gia công nghiệp hàng đầu, gặp nhau để liên kết chính sách kinh tế và tiền tệ. Nhóm này còn gọi là nhóm G-7 gồm Nhật, Tây Đức, Pháp, Anh, ý, Canada, và Hoa Kỳ được tổ chức năm 1986.

GROUP OF TEN: Nhóm 10 Mười nước kỹ nghệ hoá chính yếu, cố gắng phối hợp tiền tệ và các chính sách tài chánh để tạo ra một hệ thống kinh tế thế giới ổn định hơn.

F

FACE-AMOUNT CERTIFICATE COMPANY: Công ty phát hành chứng chỉ theo mệnh giá Chứng chỉ (công cụ nợ) do công ty đầu tư phát hành cam kết trả cho nhà đầu tư một số tiền như đã công bố (mệnh giá) vào thời điểm ấn định. Nhà đầu tư cho chứng chỉ (mua chứng chỉ) từng số tiền theo từng giai đoạt hoặc trả một lần tiền.

FACE-AMOUNT CERTICATE: Chứng chỉ theo mệnh giá Loại trái phiếu nợ của công ty chuyên phát hành chứng chỉ theo mệnh giá, một trong ba loại quỹ hỗ tương đầu tư được đạo luật Investment Company Act of 1940 giải thích rõ. Sở hữu chủ trả cho nhà phát hành theo từng thời kỳ và người phát hành hứa sẽ trả cho người mua theo mệnh giá khi đáo hạn hay trị giá bỏ cuộc (surrender value) nếu như chứng chỉ được giao lại trước thời hạn.

FACE VALUE: Mệnh giá Trị giá trái phiếu, tín phiếu (note), thế chấp hay các chứng khoán đã có ghi trên chứng chỉ hay công cụ đó. Trái phiếu công ty thường được phát hành với mệnh giá $1.000. Trái phiếu đô thị với mệnh giá $5.000,trái phiếu nhà nước liên bang $10.000. Mặcdù giá trị trái phiếu biến động từ lúc phát hành đến lúc thu hồi, nhưng nó vẫn được thu hồi theo mệnh giá khi đáo hạn, trái chủ thường nhận được một chênh lệch nhỏ thêm vào mệnh giá là trị giá căn cứ trên đó để tính lãi suất. Vì thế trái phiếu 10% lãi suất với mệnh giá $1000 thì trái chủ có tiền lãi là $100 mỗi năm. Mệnh giá còn được gọi là Par Value hay Nominal Value.

FACILITIMES MANAGEMENT: Điều hành phương tiện Hoạt động của phòng xử lý dữ kiện của ngân hàng phục vụ do bên thứ 3 thực hiện, thông thường là theo thoả thuận hợp đồng trong nhiều năm. Điều nay giúp cho ngân hàng bớt được gánh nặng phải duy trì một hệ thống hợp máy vi tính và để cạnh tranh với các công ty khác trong lãnh vực chuyên môn xử lý dữ kiện, đồng thời giúp cho ngân hàng dễ dàng đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn EDP.

FIREWALLS: Luật lệ phòng ngừa Luật lệ nói về việc để riêng phần bao tiêu chứng khoán của một ngân hàng ra khỏi các hoạt động thu gom và cho vay số ký thác. Luật lệ này bao gồm việc giới hạn chia sẻ thông tin giữa ngân hàng và đồng ngân hàng của nó có chứng khoán phát hành, các quy định về chia riêng nhân viên và giới hạn số chứng khoán bán cho khách hàng ngân hàng.

FIRM COMMITMENT: Cam kết chắc chắn. Thoả thuận bao tiêu chứng khoán theo đó ngân hàng đầu tư mua đứt chứng khoán của nhà phát hành để cung ứng ra công chúng, còn gọi là firm commitment underwriting (cam kết chắc chắn bao tiêu). Người bao tiêu, tức là ngân hàng đầu tư như theo thoả thuận gọi như thế sẽ kiếm được lợi nhuận do chênh lệch giữa giá mua với giá đã được ấn định theo giá cạnh tranh hay giá thương lượng – và giá cung ứng cho công chúng (giá bán ra thị trường). Bao tiêu có cam kết chắc chắn khác với các thoả thuận có điều kiện để phân phối chứng khoán, trái phiếu, như cam kết ủng hộ và cam kết làm hết sức mình. Từ ngữ bao tiêu thường không dùng trong các cam kết có điều kiện như thế, nó chỉ được dùng chính xác trong bao tiêu có cam kết chắc chắn, đôi khi gọi là thoả mua.

FIRM ORDER: Đặt hàng cố định Cung ứng để bán hàng hoá hay dịch vụ trong một giai đoạt quy định. Nếu người mua chấp nhận sự cung ứng trong thời gian quy định thì người bán buộc phải bán theo các điều khoản đã đưa ra. Ngược lại, nếu người mua không chấp nhận (trả lại) thì việc cung ứng của người bán không còn hiệu lực.

FIRM QUOTE: Báo giá cố định Danh từ ngành chứng khoán liên quan đến giá đặt mua lố tròn hay giá cung ứng chứng khoán do người tạo thị trường (market maker) đưa ra và không đồng nhất với bản định giá danh nghĩa (hay định giá tạm thời) (nominal quote-subject quote). Theo luật lệ thực hiện của National Association of Securitises Dealer’s (NASD) các bản định giá cần thương thảo hay xem xét lại nhiều hơn để đồng nhất với bản định giá danh nghĩa.

FIRREA: Luật cải tổ cơ chế công ty tài chính

FIRST BOARD: Bảng thứ nhất Ngày tháng giao hợp đồng futures do Chicago Board of Trade và các thị trường futures thiết lập.

FIRST CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi thứ nhất- Thời điểm có lệnh gọi đầu tiên Ngày đầu tiên ấn định trong giao kèo của công ty hay trong hợp đồng trái phiếu đô thị theo đó một phần hay toàn bộ trái phiếu đô thị được thu hồi với giá đã ấn định. Thí dụ, trái phiếu XYZ đáo hạn năm 2010 có thể có lệnh thứ nhất vào ngày 1-5-1993, có nghĩa là nếu XYZ muốn, XYZ có thể trả dứt điểm cho cổ đông bắt đầu từ ngày tháng đó năm 1993. Các broker môi giới trái phiếu định giá các hoa lợi của trái phiếu như thế bằng cả hai hoa lợi: hoa lợi khi đáo hạn (tức năm 2010) và hoa lợi đến khi có lệnh gọi (1993).

FIRST- CLASS PAPER: Chứng từ (giấy nợ) cấp cao nhất, loại 1 Cũng còn gọi là Fine paper, chi phiếu hay hối phiếu được rút ở Ngân hàng hay Trung Tâm Tài Chánh chính (trọng yếu nhất, cấp cao nhất ).

FIXED ECHANGE RATE: Tỷ giá hối đoái cố định Tỷ giá hối đoái đã định giữa tiền tệ các nước. Tại hội nghị tiền tệ quốc tế ở Bretton Woods năm 1944, một hệ thống tỷ giá hối đoái thiết lập, hệ thống tồn tại đến thập niên 1970 khi hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi được công nhận.

FIXED-INCOME INVESMENT: Đầu tư lợi tức cố định Chứng khoán trả theo tỷ lệ lợi nhuận cố định. Đó là loại công phiếu, trái phiếu công ty, đô thị trả lãi suất cố định khi đáo hạn và chứng khoán ưu đãi trả cổ tức cố định. Các đầu tư như thế thuận tiện trong thời gian lạm phát thấp, nhưng không bảo vệ sở hữu chủ chống lại việc giảm sức mua trong giai đoạn lạm phát gia tăng, bởi vì trái chủ hay cổ đông của chứng khoán ưu đãi chỉ nhận được số lãi hay cổ tức như đã ấn định trong khi giá hàng hoá tăng lên.

FIXED PRICE: Giá cố định Đầu tư : trong việc phát hành chứng khoán trái phiếu mới ra công chúng, giá theo đó ngân hàng đầu tư trong nhóm bao tiêu đồng ý bán ra công chúng. Giá này duy trì cố định cho đến khi nào nhóm bao tiêu (syndicate) không còn hiệu lực nữa. Từ riêng của loại hệ thống này là hệ thống cung ứng giá cố định (fixed price offerring system). Trái lại, trái phiếu Âu Châu cũng được bán thông qua nhóm bao tiêu (underwriting syndicate – đại lý bao tiêu) nhưng được cung ứng trên cơ sở là cho phép khách hàng xét lựa chọn. Thí dụ, chênh lệch bao tiêu có thể được điều chỉnh để phù hợp với người mua cá biệt nào đó. Hợp đồng : loại hợp đồng có giá đã định trước và không thể thay đổi bất chấp giá thực tế của sản phẩm.

FIXED RATE (LOAN): Tiền cho vay có lãi suất cố định Loại tiền cho vay có lãi suất không biến chuyển theo các điều kiện thị trường chung. Loại này gồm có tiền vay có thế chấp theo lãi suất cố định (fixed rate mortgage) (còn gọi là tiền vay có thế chấp thông thường – conventional mortgage) và tiền vay của người tiêu thụ trả theo từng kỳ (consumer installment loan) cũng như tiền vay kinh doanh có thế chấp lãi suất cố định (fixed rate business loan). Tiền vay lãi suất cố định thường có lãi suất gốc cao hơn trên vay lãi suất linh hoạt như tiền vay thế chấp lãi suất điều chỉnh (ARM) bởi vì người cho vay không được bảo vệ khi phí tiền tệ tăng lúc họ lập lãi suất cố định tiền cho vay.

FLOOR OFFICIAL: Viên chức tại sàn giao dịch Nhân viên thị trường mua bán chứng khoán, người có mặt tại hiện trường mua bán chứng khoán để dàn xếp các sự việc trong phương thức đấu giá như vấn đề về quyền ưu tiên trong việc đấu giá. Viên chức tại hiện trường thi hành các quy định ngay tại chỗ và những phán quyết của họ thường được người ta chấp nhận.

FLOOR PLANNING: Hoạch định cho hàng kho Tiền vay ngân hàng dùng để tài trợ cho hàng kho của người mua bán. Người mua bán phát ra một biên nhận uỷ thác (trust receipt) cho ngân hàng và chi trả cho ngân hàng khi hàng kho được bán. Loại hoạch định này có chênh lệch lợi nhuận thấp hơn và ít được thích hơn các hình thức cho vay thương mại khác. Ngoài ra còn có rủi ro, ngân hàng phải gánh chịu mất mát tiền bạc nếu như người mua bán bán hàng hoá mà không thông báo với người cho vay (ngân hàng) đó gọi là selling out of trust. Việc tài trợ cho người mua bán loại này thường được thực hiện chỉ khi nào hàng hoá được nhiều người yêu cầu.

FLOOR TlCKET: Phiếu hiện trường giao dịch Tóm tắt thông tin được đại diện có đăng ký đưa vào phiếu lệnh khi nhận được lệnh mua hay bán từ khách hàng. Phiếu hiện trường cho broker tại hiện trường những thông tin cần có để điều hành mua chứng khoán. Quy luật ngành chứng khoán quy định rõ phải có các thông tin trên phiếu hiện trường.

FLOOR TRADER: Người buôn bán tại sàn giao dịch Thành viên của thị trường chứng khoán hay thị trường hàng hoá, đây là người buôn bán cho chính họ hay bằng tài khoản của riêng họ. Người buôn bán tại hiện trường phải tuân thủ luật lệ mua bán tương tự như các chuyên viên thị trường là người mua bán với tư cách đại diện cho người khác. Đừng lẫn lộn từ ngữ này với floor broker.

FLOATATION COST: Giá phí thả nổi Giá phí của chứng khoán hay trái phiếu mới phát hành. Giá phí thay đổi theo số bao tiêu rủi ro và công việc phân phối cụ thể. Nó bao gồm 2 yếu tố:

  • Số bù đắp kiếm được của nhà ngân hàng đầu tư (người bao tiêu) do chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành (công ty hay cơ quan nhà nước) và giá cung ứng ra công chúng.
  • Chi phí của nhà phát hành (dịch vụ luật pháp, kế toán, in ấn và các chi phí ngoài dự kiến) . Các nghiên cứu SEC cho biết là giá phí thả nổi của chứng khoán cao hơn trái phiếu, có nghĩa là thường thường chứng khoán được phân phối rộng rãi hơn và có nhiều bất ổn hơn đối với trái phiếu là loại thường được bán từng khối lớn cho một vài nhà đầu tư. SEC cũng nhận thấy rằng giá phí thả nổi có số phần trăm trong tổng số tiền kiếm được lớn hơn đối với nhà phát hành nhỏ nếu so với nhà phát hành lớn hơn . Điều này là vì dịch vụ pháp lý của nhà phát hành và các chi phí khác có khuynh hướng tương đối lớn và cố định. Ngoài ra, số phát hành nhỏ thường thuộc nhà phát hành kém ổn định nên đòi hỏi nhiều chi phí để phát triển quảng bá và tiếp thị. Một chứng khoán được phát hành bao gồm đặc quyền cung ứng (right offering) thì việc bán và bao tiêu rủi ro không đáng kể do đó phí thả nổi nhỏ, đặc biệt nếu giá dưới giá (under- pricing) đáng kể. Chênh lệch bao tiêu là điểm then chốt làm giá phí thả nổi thay đổi, đóng khung từ 23,7% của tầm mức phát hành nhỏ chứng khoán thường đến mức thấp 1,25% của mệnh giá trái phiếu cấp cao. Mức chênh lệch được xác định bằng thương lượng lẫn giá đặt mua cạnh tranh.

FLOW OF FUNDS: Dòng chuyến dịch của quỹ.

FLOW-THROUGH: Lưu lượng trôi nổi. Từ ngữ dùng để diễn tả cái cách lợi tức, số giảm trừ và số tín dụng bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh được sử dụng như thế nào đối với thuế cá nhân và chi phí cho lợi nhuận mặc dù mỗi loại đã phải chịu trực tiếp số lợi tức và giảm trừ.

FUNDS STATEMENT: Báo cáo ngân quỹ. Đây là loại báo cáo tài chánh nhằm phân tích tại sao vốn hoạt động của công ty gia tăng hay giảm đi.

FUNDS TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.

  • Chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản có liên hệ hay cho tài khoản bên thứ ba.
  • Chuyển ngân quỹ bên ngoài giữa một tổ chức tài chánh nơi xuất phát ngân quỹ và một tổ chức tài chánh nơi nhận ngân quỹ đó.

FUNGIBILITY: Tương đương như nhau. Có cùng giá trị hay chất lượng. Một chứng khoán tự do chuyển đổi với một loại chứng khoán khác và có thể dùng thay cho chứng khoán đã được mua bán thì chứng khoán có được xem là chứng khoán tương đương.

FUNGIBLES: Có thể chuyến đổi – Có thể hoán đổi. Công cụ mang tay, chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có trị giá tương đương, có thể thay thế cho nhau, có thể hoán đổi với nhau. Các hàng hoá như đậu nành hay lúa mì, cổ phần thường của cùng một công ty, giấy bạc dollar tất cả thuộc loại có thể hoán đổi. Đặc tính có thể hoán đổi với nhau của các hợp đồng option, dựa theo ngày đáo hạn thông thường và giá điểm, mà người mua và bán có thể bán tống bán tháo vị thế của họ bằng cách mua bán bù qua sớt lại thông qua công ty giao hoán thanh lý hợp đồng options (Options Clearing Corporation – công ty giao hoán và thanh lý về options).

FURTHEST MONTH: Tháng xa nhất Trong mua bán hàng hoá và hợp đồng option, tháng xa nhất tính từ lúc thiết lập hợp đồng. Thí dụ, hợp đồng futures công khố phiếu có thể có những hợp đồng đang được giữ gồm hợp đồng 3, 6 và 9 tháng. Hợp đồng 9 tháng là hợp đồng có tháng xa nhất và hợp đồng 3 tháng là hợp đồng tháng gần nhất.

FUTURE ADVANCE: ứng trước cho tương lai Điều khoản trong thoả thuận tiền vay có thế chấp cho phép người cho vay . ứng trước ngân quỹ sau khi tiền cho vay đầu tiên đã chấm dứt và đã chi hết ngân quỹ cho số tiền vay này, mà không cần phải có chứng từ thế chấp khác hay phải thêm thế chấp. Thí dụ, hầu hết trong lãnh vực tài trợ xây dựng, tiền vay có thế chấp để xây dựng được bảo đảm bằng chính công trình xây dựng đã được tài trợ. Tiền ứng trước để xây dựng được thực hiện theo từng công đoạn xây dựng đã được ấn định theo thời khoá biểu lập trước và thường theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng đã liệt kê sau thời điểm hoàn tất cho vay nhưng trước khi chi thêm ngân quỹ.

FUTURE DATING: Định thời điểm trong trong lai.

FUTURE ESTATE: Tài sản trong tương lai.

FUTUR INTEREST: Quyền lợi tương lai Quyền lợi trong đất đai hay tài sản cá nhân cho người giữ có quyền được . sở hữu (right of possession) mặc dù không phải là chủ sở hữu (ownership). ‘Có quyền lợi” (a vested interest – quyền lợi được giao cho) mang ý nghĩa là có quyền đòi chi trả như : đòi khi trả vào một thời điểm ấn đinh, đòi chi trả số tài sản đã: uỷ thác, thí dụ – quyền lợi của công nhân trong kế hoạch hưu trí của công ty, tiền chi trả khi hưu trí. quyền lợi phụ thuộc này chỉ chuyển được chủ quyền sở hữu (ownership) khi nào có biến cố đặc biệt xảy ra thí dụ như khi người bảo trợ hay người lập ra uỷ thác chết. Xem Remainderman.

FUTURES COMMISSION MERCHANT (FCM): Người mua bán hợp đồng futures để có hoa hồng Công ty hay cá nhân tham gia chào mời hay chấp nhận các lệnh mua hay bán hợp đồng futures. Người này chấp nhận lấy tiền mặt hay chứng khoán để mua bán kiếm chênh lệch (margin trading) và phải theo các luật lệ trong thị trường hợp đồng futures.

FUTURES CONTRACT: Hợp đồng Futures Thoả hiệp mua và bán một số lượng đặc biệt hàng hoá hay công cụ tài chánh với giá riêng nào đó theo ngày đáo hạn trong tương lai đã được ấn định. Giá được thiết lập giữa người mua và bán tại hiện trường thị trường hàng hoá sử dụng hệ thống la to để báo giá. (open outcry báo giá bán hay giá mua bằng cách la to lên) . Một hợp đồng futures cam kết cho người mua được mua hàng hoá làm cơ sở trong hợp đồng và người bán phải bán, trừ khi hợp đồng được bán cho người khác trước khi thiết lập ngày tháng hợp đồng, điều này xảy ra khi người mua bán muốn kiếm một lợi nhuận hay chặn đứng thua lỗ. Các hợp đồng mua bán option theo đó người mua option có thể chọn hoặc là có hay là không thực hiện option theo ngày tháng thực hiện.

FUTUES MARKET: Thị trường hợp đồng futures Thị trường hàng hoá nơi hợp đồng futures được bán mua. Mỗi thị trường mua bán khác nhau những loại hợp đồng cá biệt. Các thị trường chính là Amex Commodity Exchange, The Commodity Exchange Inc (Comex), the New York Coffee, Sugar and Cocoa Exchange, The New York Cotton Exchange, The New York Mercantile Exchange và New York Futures Exchange tất cả ở New York, The Chicago Board of Trade, The International Monetary Market, the Chicago Mercantile Exchange, The Chicago Rice and Cotton Exchange và Mid America Commodity Exchange of Trade, tại thành phố Kansas, Mo ; và Minneapolis Grain Exchange tại Minneapolis.

FUTURES OPTION: Hợp đồng Futures có chọn giá theo ý muốn. Hợp đồng option trên một hợp đồng future.

FVO (FOR VALUATION ONLY): Chỉ để đánh giá.